Website Học Phát Âm Tiếng Anh / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Theolympiashools.edu.vn

Website Học Phát Âm Tiếng Anh Cực Chuẩn Website Học Phát Âm

Những website học phát âm tiếng Anh hiện nay, giúp cho bạn rất nhiều trong việc rèn luyện phát âm. Và ghi nhớ nhiều từ vựng mới. Dĩ nhiên, bạn không nói chuẩn người Anh vẫn có thể hiểu được, nhưng cũng giống như mình nói ngọng sẽ xuất hiện 2 vấn đề. Một là gây khó khăn cho người nghe. Hai là không tự tin trong giao tiếp. Vì vậy, nếu đã xác định học tiếng Anh, thì các bạn nên hướng đến việc phát âm chuẩn ngay từ ban đầu.

Những lợi ích của phát âm tiếng Anh

Trên các website học phát âm tiếng Anh chuẩn luôn có đầy đủ các dạng bài với nhiều cấp độ khác nhau. Việc bạn phát âm chuẩn sẽ là nên tảng cho việc nghe hiểu sau này. Ngoài ra, việc phát âm chuẩn sẽ giúp bạn tự tin hơn, mạnh dạn hơn khi đứng trước người nước ngoài để giao tiếp. Nếu bạn đang làm trong môi trường kinh doanh, việc phát âm tốt sẽ giúp cho bạn chuyên nghiệp hơn khi đứng trước các đối tác để đàm phán, nói chuyện.

Những trang website học tiếng Anh

1. BBC Learning English

Khi nhắc đến website học phát âm tiếng Anh, không ai không biết đến BBC Learning English. Đây được xem là một trong những kênh luyện phát âm chuẩn nhất. Với các mẫu truyện ngắn, các bài viết trên trang này luôn đa dạng, người học có thể lựa chọn chuyên mục mà mình yêu thích nhất để luyện tập mỗi ngày.

BBC Learning English hướng người học nhiều kỹ năng giao tiếp và cách phát âm chuẩn. Chỉ cần 30 – 45 phút mỗi ngày là tiếng Anh của bạn sẽ có sự tiến bộ vượt bậc.

2. Spotlightenglish

Đây là website học phát âm tiếng Anh luyện được cả hai giọng Anh Anh và Anh Mỹ một cách thuần thục. Bạn nên dành một thời gian cố định để nhại âm và học phát âm. Bởi kiên trì làm một điều gì đó, sẽ luôn giúp bạn sớm đạt đươc thành công.

3. Ted.com

Tưởng tượng xem có một ngày, bạn vừa luyện được học phát âm, vừa mở rộng được vốn từ vựng thì cảm giác sẽ như thế nào. Trang chúng tôi có thể làm cho bạn cảm thấy hài lòng đến 99%.

4. English4u

Đối với những bạn mới bắt đầu luyện phát âm thì trang này khá hữu ích. Vì tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức của người học. . English4u sử dụng phần mềm nhận diện phát âm công nghệ mới giúp bạn nhận biết được những lỗi sai của mình trong quá trình học. Và bản thân bạn từ đó nên có một phương pháp riêng để điều chỉnh lại phát âm. Ví dụ như, bạn có thể tra lại từ điển các từ phát âm sai và viết ra giấy note để lưu ý.

5. Sozo Exchange

Từ Sozo gốc Hy Lạp có nghĩa là “sự giải thoát”. Trong tiếng Nhật Sozo có nghĩa là ” sự sáng tạo”. Nhưng mục tiêu chính của Sozo là luôn hướng người học đến một nền tảng giáo dục chất lượng.

Cơ miệng luôn linh hoạt, độ rung phù hợp với âm Anh- Mỹ

Luyện âm theo từng tốc độ để có phát âm tự nhiên trong giao tiếp thông thường.

PARIS ENGLISH giới thiệu đến bạn các trang website uy tín không chỉ giúp bạn cải thiện được phát âm. Mà còn giúp tiết kiệm được khá nhiều thời gian. Điều quan trọng hơn, việc bạn phát âm chuẩn luôn là lợi thế để bạn phát triển ngày càng xa hơn trong tương lai.

Top 3 Tài Liệu/Website Học Phát Âm Tiếng Anh Hay

Các thành viên VOCA thân mến, Đối với những ai học Tiếng Anh, việc tìm hiểu phiên âm quốc tế Tiếng Anh và học phát âm làm sao cho hiệu quả là điều không thể bỏ qua. Nhằm giúp các bạn có thêm những sự lựa chọn về tài liệu để học phát âm, hôm nay VOCa sẽ giới thiệu đến bạn một số thông tin sau và với bạn học nào đang quan tâm đến việc học phát âm tiếng Anh thì VOCA khuyến khích các bạn truy cập vào hệ thống học phát âm của VOCA tại địa chỉ: https://pronunciation.voca.vn để học phát âm một cách chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.

1. Giáo trình luyện phát âm Tree or Three Đây là cuốn giáo trình luyện phát âm tiếng Anh nổi tiếng của tác giả Ann Baker do nhà xuất bản Cambridge phát hành. Tree or Three thích hợp cho các bạn có trình độ sơ cấp (elementary level).

Mỗi bài học trong cuốn Tree or Three sẽ hướng dẫn bạn cụ thể về một âm hoặc cặp âm, được mô tả cụ thể bằng hình ảnh các vị trí đặt lưỡi, môi, răng hơi phát ra qua miệng hay mũi. Bạn có thể tập trung học các âm khó hoặc kết hợp các âm với nhau để nâng cao hiệu quả học tập.

2. Giáo trình luyện phát âm Ship or Sheep

3. VOCA Pronunciation Khác với 2 giáo trình ở trên, đây là hệ thống học phát âm trực tuyến, được phát triển bởi đội ngũ VOCA. Đây là bản nâng cấp hơn của 2 giáo trình “Tree or Tree” và “Ship or Sheep”. Nếu bạn không thích cách học thụ động hay khả năng tự học kém, thì VOCA Pronunciation sẽ là một lựa chọn của bạn.

Giáo trình sử dụng và trình bày các bài học phát âm lấy phiên âm Anh – Anh làm căn bản cùng với giáo trình đáng tin cậy và uy tín đến từ Cambridge và Oxford. Mỗi bài học bao gồm phần lý thuyết và thực hành phát âm với quy trình 4 bước : Nghe – Đọc/ Nhận diện – Nói/ Phát âm – Viết. VOCA Pronunciation sẽ giúp bạn nhận rõ bản chất và phát âm đúng từng phiên âm, nắm bắt được những quy tắc phát âm trong tiếng Anh đồng thời rèn luyện việc phát âm chuẩn và đúng trở thành một bản năng.

VOCA là dự án về giáo dục được phát triển từ năm 2013 với sứ mệnh giúp người Việt Nam xóa bỏ rào cản về Anh ngữ. )) ). )Đến với VOCA, các bạn sẽ được phát triển toàn diện cả 4 kỹ năng tiếng Anh: Nghe – Nói – Đọc – Viết với 5 bửu bối kỳ diệu sau: 2. VOCA GRAMMAR: Hệ thống học ngữ pháp Tiếng Anh trực tuyến. (website: 1. chúng tôi : Hệ thống học từ vựng Tiếng Anh thông minh. ( website: 3. VOCA MUSIC: Hệ thống học tiếng Anh qua bài hát giúp bạn cải thiện khả năng nghe tiếng Anh nhanh chóng và thư giãn. (website: https://wwww.voca.vn 4. NATURAL ENGLISH: Hệ thống giúp bạn cải thiện khả năng nói và phản xạ tiếng Anh tự tin, tự nhiên và tự động chỉ sau 6 Tháng. (website: https://www.grammar.vn 5. VOCA PRONUNCIATION: Hệ thống giúp bạn cải thiện khả năng phát âm tiếng Anh dựa trên cộng nghệ nhận diện giọng nói AI và phương pháp tiếp cận phát âm hoàn toàn mới. (website: https://music.voca.vn https://natural.voca.vn https://pronunciation.voca.vn

Cách Phát Âm Tiếng Anh

Rất nhiều người học tiếng Anh đã lâu, nhưng phát âm vẫn chưa chuẩn. Trong quá trình giao tiếp, có lúc người đối thoại cùng chẳng hiểu những gì bạn nói. Phát âm tiếng Anh là vấn đề rất khó giải quyết với nhiều người Việt.

Đối với người Việt những điểm khó trong phát âm tiếng Anh là âm gió (voiceless consonants), âm cuối (ending sounds), nối âm (linking sounds) và ngữ điệu (intonation). Nhiều yếu tố kể trên không tồn tại trong tiếng Việt vì vậy càng trở nên khó khăn hơn với người học.

ngữ điệu trong tiếng Anh

Nếu bạn chịu khó hay để ý tới các bộ phim sitcom của Mỹ, bạn sẽ thấy các nhân vật vừa sử dụng ngữ điệu vừa sử dụng ngôn ngữ cơ thể (body language) trong giao tiếp. Ngữ điệu lúc lên lúc xuống, lúc trầm lúc bổng phụ thuộc vào mục đích (nhấn mạnh). Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu thanh điệu khi có tới 6 thanh sắc, nhưng người Việt lại hay mắc một lỗi khi nói tiếng Anh không có ngữ điệu lên xuống gì cả.

Có thể lí do chính là vì người Việt vẫn chưa quen với ngôn ngữ thứ 2, mới chỉ quan tâm tới những điều cần nói, từ, câu cú, ngữ pháp. Hoặc có thể người nói chỉ nghĩ nói sao cho người đối diện hiểu được, thế là đủ. Kỳ thực thì việc ngữ điệu trong tiếng Anh cũng phụ thuộc rất nhiều vào chủ quan của người nói, vì nó còn mang các yếu tố cảm xúc, thái độ.

Bạn hãy thử tưởng tượng 1 người nói tiếng Việt một mạch không ngắt nghỉ, không nhấn mạnh, không có chỗ lên, có chỗ xuống thì sẽ có cảm giác như nào? Nhàm chán, khô khan, cứng, không gây ấn tượng? Tiếng Anh cũng vậy.

Vì mang yếu tố chủ quan, nên không hề có một hệ thống intonation chuẩn để chúng ta luyện tập theo. Nhưng nó vẫn có những quy tắc cơ bản trong lối nói tiếng Anh hằng ngày của người bản xứ. Bao gồm:

Âm gió trong tiếng Anh

Trong tổng số 44 âm tiết trong tiếng Anh, có 8 phụ âm được xếp vào âm gió, bao gồm các âm: /p/ /t/ /k/ /f/ /θ/ /s/ /ʃ/ /ʧ/

Bạn có thể dễ dàng nhận thấy đặc điểm nổi bật nhất của những âm này là sự xuất hiện của luồng hơi có thể làm lay động một tờ giấy nếu để trước miệng khi phát âm.

Trong tiếng Việt, chúng ta cũng có các âm tương tự nhưng gần nhưng không hề có kiểu bật hơi như thế. Nên đa phần chúng ta khi nói sẽ rất dễ phát âm các âm này theo “kiểu Việt Nam” nếu như không luyện tập cẩn thận.

Để luyện phát âm chuẩn những voiceless consonants này cách duy nhất là hãy nghe thật kỹ và luyện tập, bắt chước người bản địa.

Âm cuối trong tiếng Anh

Thiếu âm cuối là lỗi phổ biến nhất của khi người Việt phát âm tiếng Anh. Nhưng nguy hại hơn ở chỗ nhiều người không hề hay biết mình đang mắc lỗi này.

Nguyên do có lẽ phải làm một phép đối chiếu nhỏ với tiếng Việt. Trong ngôn ngữ mẹ đẻ của chúng ta, một từ chỉ bao gồm một phụ âm và nguyên âm, trong khi với tiếng Anh, khi một từ có thể chứa nhiều phụ âm.

Trong tiếng Việt, từng nguyên âm được đọc rõ nhưng ở phát âm tiếng Anh, phụ âm đóng vai trò chủ đạo còn nguyên âm chỉ được phát âm rõ khi được nhấn trọng âm.

Cứ thế, người Việt chúng ta quen với cách nói thiếu phụ âm, và đặc biệt là phụ âm cuối của từ, tức “âm cuối”; trong khi nó lại đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong tiếng Anh.

Âm cuối trong tiếng Anh rất phong phú. Để phân loại chúng để các bạn dễ dàng nắm bắt hơn, âm cuối được chia thành 3 trường hợp sau:

Đây là nhóm dễ phát âm nhất so với 2 nhóm còn lại, nhưng lại giúp bạn về cơ bản phát âm đúng 60% khi nói tiếng Anh. Cách luyện tập âm cuối hiệu quả nhất chính là ôn lại phần âm gió và kiểm tra lại việc đánh vần các từ có âm cuối (chẳng hạn: which, cheap, rest…) và cố gắng để bật thật rõ những âm này khi nói. Kết quả sẽ phụ thuộc 80% vào sự kiên trì của bạn và 20% còn lại là bạn phải có một người giỏi phát âm sửa lỗi cho.

Sau khi đạt mức cơ bản phát âm đúng tiếng Anh khi thành thạo các âm gió, bạn cần phát âm đúng 2 nhóm này để tạm gọi là “nói tiếng Anh hay”.

Ví dụ: hãy thử phát âm các từ này: “dad”, “bag”, “sum”, “rung”, etc.

Trong các từ trên, các âm “d”, “g” và “ng” rất dễ lẫn với âm tiếng Việt tương ứng, và nó chỉ được phát âm khi nó ở vị trí ending sounds ,như trong “dad” hay “didn’t”.

Lưu ý là âm “d” trong tiếng Anh là một âm hoàn toàn mới chứ không hề giống âm “d” hay âm “đ” của tiếng Việt.

Do đó, một cách để bạn luyện nói tiếng Anh hiệu quả là luyện thật tốt các từ cơ bản có chứa các âm khó chứ không cần luyện quá nhiều từ hoặc những từ quá hiếm gặp.

“H” không bao giờ được phát âm (âm câm) khi ở vị trí âm cuối, thậm chí trong một số từ như hour, heir … chữ “h” dù đứng đầu nhưng vẫn trở thành âm câm.

“L” bị thay đổi cách phát âm khi đứng ở cuối từ mà phía trước nó là một âm dài. Ví dụ “L” trong “leaf” khác với “L” trong “school”, vì ở “school” có sự xuất hiện của schwa trước khi kết thúc bằng “L”.

“R” có thể được phát âm hoặc câm khi ở vị trí ending sounds. Nếu “r” là kết thúc của 1 từ đơn như “car” hay “four” thì nó sẽ không được phát âm, tuy nhiên nếu từ tiếp theo lại bắt đầu bằng 1 nguyên âm như trong câu “my car is blue” thì lúc này âm “r” sẽ được đọc nối với “is”.

Âm cuối là là tổ hợp phụ âm như trong “world”, “work” hay “girl”. Những trường hợp này cần phải luyện tập nhiều mới thành thục.

Nối âm trong tiếng Anh

Trong thực tế, người bản ngữ luôn nối âm bất cứ khi nào một từ kết thúc bằng một phụ âm và đi sau nó là một nguyên âm. Ví dụ như “depend on”, “tell us”, “world of”, “move on”.

Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, hãy đọc nối phụ âm với nguyên âm.

Ví dụ “mark up”, bạn đọc liền chứ không tách rời 2 từ (/ma:k k٨p/). “LA” (Los Angeles) phải đọc là /el lei/; “MA” (Master of Arts), /em mei/ …

Lưu ý: khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng. Ví dụ “laugh” được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ “laugh at someone“, bạn phải chuyển âm /f/ thành/v/ và đọc là /la:v væt/.

Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy tắc để thêm phụ âm như sau:

Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ “o”, ví dụ:“OU”, “U”, “AU“,… bạn cần thêm phụ âm“W” vào giữa. Ví dụ “do it” sẽ được đọc là /du: wit/.

Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên) ví dụ: “E”, “I”, “EI“,… bạn thêm phụ âm “Y” vào giữa. Ví dụ: “I ask” sẽ được đọc là /ai ya:sk/.

Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi. Ví dụ “want to” (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/.

Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, vd:education /edju:’keiòn/

Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là/D/, vd. trong từ tomato /tou’meidou/; trong câu I go to school /ai gou də sku:l/.

Học Cách Phát Âm 44 Âm Trong Tiếng Anh Chuẩn

Trong tiếng Anh giao tiếp, việc nắm chắc bảng phiên âm quốc tế (IPA) là yếu tố đầu tiên giúp bạn chinh phục tiếng Anh. Bởi nếu bạn phát âm không đúng, quá trình luyện nói và nghe tiếng Anh giao tiếp của bạn sẽ gặp nhiều trở ngại. Nhằm giúp bạn học cải thiện phát âm tiếng Anh một cách tự nhiên mà chuẩn xác, ELSA Speak giới thiệu bạn học cách phát âm 44 âm trong tiếng Anh. Tìm hiểu ngay nào!

3. Tổng hợp về phát âm trong tiếng Anh

Một số lưu ý khi đọc nguyên âm:

Bảng phiên âm tiếng Anh quốc tế IPA có tổng cộng 44 âm chính bao gồm 20 nguyên âm (vowel sounds) và 24 phụ âm (consonant sounds). Tùy theo mỗi âm, bạn sẽ phải luyện phát âm tiếng Anh với 44 âm tương ứng. 

{{ sentences[sIndex].text }}.

Your level :

{{level}}

{{ completedSteps }}%

{{ sentences[sIndex].text }}.

Your level :

{{level}}

{{ completedSteps }}%

1. Nguyên âm trong tiếng Anh

Khi học cách phát âm 44 âm trong tiếng Anh, bạn phải nhận biết được 20 cách đọc nguyên âm chính được viết như sau:  /ɪ/, /i:/, /ʌ/, /ɑ:/, /æ/, /e/, /ə/, /ɜ:/, /ɒ/, /ɔ:/, /ʊ/, /u:/, /aɪ/, /aʊ/, /eɪ/, /oʊ/, /ɔɪ/, /eə/, /ɪə/, /ʊə/. 

Cụ thể:

STTÂmMô TảMôi LưỡiĐộ Dài HơiVí dụ1/ ɪ /Âm i ngắn, giống âm “i” của tiếng Việt nhưng phát âm rất ngắn ( = 1/2 âm i)Môi hơi mở rộng sang 2 bênLưỡi hạ thấpNgắnsit /sɪt/2/i:/Âm i dài, kéo dài âm “i”, âm phát trong khoang miệng chứ không thổi hơi raMôi mở rộng sang 2 bên như đang mỉm cườiLưỡi nâng cao lênDàisheep  /ʃiːp/3/ ʊ /Âm “u” ngắn, na ná âm “ư” của tiếng Việt, không dùng môi để phát âm này mà đẩy hơi rất ngắn từ cổ họngHơi tròn môiLưỡi hạ thấpNgắngood  /ɡʊd/4/u:/Âm “u” dài, kéo dài âm “u”, âm phát trong khoang miệng chứ không thổi hơi raKhẩu hình môi trònLưỡi nâng lên caoDàishoot  /ʃuːt/5/ e /Giống âm “e” của tiếng Việt nhưng phát âm rất ngắnMở rộng hơn so với khi phát âm âm / ɪ /Lưỡi hạ thấp hơn so với âm / ɪ /Dàibed /bed/6/ ə /Giống âm “ơ” của tiếng Việt nhưng phát âm rất ngắn và nhẹMôi hơi mở rộngLưỡi thả lỏngNgắnteacher  /ˈtiː.tʃɚ/7/ɜ:/Âm “ơ” cong lưỡi, phát âm âm /ɘ/ rồi cong lưỡi lên, âm phát trong khoang miệngMôi hơi mở rộngCong lên, chạm vào vòm miệng trên khi kết thúc âmDàigirl /ɡɝːl/8/ ɒ /Âm “o” ngắn, giống âm o của tiếng Việt nhưng phát âm rất ngắnHơi tròn môiLưỡi hạ thấpNgắnhot /hɒt/9/ɔ:/Âm “o” cong lưỡi, phát âm âm o như tiếng Việt rồi cong lưỡi lên, âm phát trong khoang miệngTròn môiCong lên, chạm vào vòm miệng trên khi kết thúc âmDàidoor /dɔːr/10/æ/Âm a bẹt, hơi lai giữa âm “a” và “e”, cảm giác âm bị đè xuốngMiệng mở rộng, môi dưới hạ thấp xuốngLưỡi được hạ rất thấpDàihat /hæt/11/ ʌ /Na ná âm “ă” của tiếng việt, hơi lai giữa âm “ă” và âm “ơ”, phải bật hơi raMiệng thu hẹpLưỡi hơi nâng lên caoNgắncup  /kʌp/12/ɑ:/Âm “a” kéo dài, âm phát ra trong khoang miệngMiệng mở rộngLưỡi hạ thấpDàifar /fɑːr/13/ɪə/Đọc âm / ɪ / rồi chuyển dần sang âm / ə /Môi từ dẹt thành hình tròn dầnLưỡi thụt dần về phía sauDàihere /hɪər/14/ʊə/Đọc âm / ʊ / rồi chuyển dần sang âm /ə/Môi mở rộng dần, nhưng không mở rộngLưỡi đẩy dần ra phía trướcDàitourist  /ˈtʊə.rɪst/15/eə/Đọc âm / e / rồi chuyển dần sang âm / ə /Hơi thu hẹp môiLưỡi thụt dần về phía sauDàihair /heər/16/eɪ/Đọc âm / e / rồi chuyển dần sang âm / ɪ /Môi dẹt dần sang 2 bênLưỡi hướng dần lên trên  Dàiwait /weɪt/17/ɔɪ/Đọc âm / ɔ: / rồi chuyển dần sang âm /ɪ/Môi dẹt dần sang 2 bênLưỡi nâng lên & đẩy dần ra phía trước  Dàiboy  /bɔɪ/18/aɪ/Đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ɪ/Môi dẹt dần sang 2 bênLưỡi nâng lên và hơi đẩy ra phía trước  Dàimy /maɪ/19/əʊ/Đọc âm / ə/ rồi chuyển dần sang âm / ʊ /Môi từ hơi mở đến hơi trònLưỡi lùi dần về phía sau  Dàishow /ʃəʊ/20/aʊ/Đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ʊ/.Môi tròn dầnLưỡi hơi thụt dần về phía sauDàicow  /kaʊ/

Một số lưu ý khi đọc nguyên âm:

Dây thanh quản của bạn sẽ rung khi phát âm những nguyên âm này 

Đối với những âm từ  /ɪə / đến âm /aʊ/, bạn phải phát âm đầy đủ và liền mạch 2 thành tố của âm. Bạn phải đọc chuyển âm từ trái sang phải và chú ý âm phía trước phát âm dài hơn một chút so với âm đứng sau

Bạn sẽ cần đặt hơi thở và sử dụng lưỡi đúng cách mà không cần chú ý đến vị trí đặt răng khi phát âm các nguyên âm 

2. Phụ âm

Học cách phát âm 44 âm trong tiếng anh bao gồm cả phụ âm và nguyên âm. Đối với phụ âm, bạn phải nhận biết được 24 cách đọc chủ yếu: /p/, /b/, /d/, /f/, /g/, /h/, /j/, /k/, /l/, /m/, /n/, /ŋ/, /r/, /s/, /ʃ/, /t/, /tʃ/, /θ/, /ð/, /v/, /w/, /z/, /ʒ/, /dʒ/. 

Điển hình:

STT Âm Mô Tả Vô thanh/ Hữu thanh  Ví dụ21/p/Mím chặt hai môi khiến dòng khí đi lên bị chặn lại, sau đó hai môi mở đột ngột để luồng khí bật ra ngoàivô thanhPen  /pen/22/b/Hai môi mím lại thật chặt, luồng hơi đẩy ra phía trước khoang miệng, sau đó hai môi mở ra thật nhanh để luồng hơi thoát ra ngoài.hữu thanhBuy  /baɪ/ 23/f/Môi dưới và hàm răng trên chuyển động rất gần nhau nhưng không chạm vào nhau. Luồng hơi sẽ từ từ đi ra ngoài qua khe hở nhỏ giữa hàm răng trên và môi dướivô thanhCoffee   /ˈkɒfɪ/        24/v/Môi dưới và hàm răng trên chuyển động rất gần nhau nhưng không chạm vào nhau. Luồng hơi sẽ từ từ đi ra ngoài qua khe hở rất hẹp giữa hàm răng trên và môi dưới, đồng thời dây thanh cũng rung lênhữu thanhVoice /vɔɪs/25 /h/Miệng hơi mở, môi thư giãn, luồng hơi đi ra chỉ nhẹ nhàng như một hơi thởvô thanhHate /heɪt/ 26/j/Phần thân lưỡi được nâng cao chạm vào phần ngạc cứng ở phía trên. Lưỡi từ từ chuyển động xuống dưới, cùng với dây thanh rung lênhữu thanhYes    /jes/  27/k/

Khi phát âm âm này, miệng hơi mở ra, phần cuống lưỡi nâng lên chạm vào phần ngạc mềm ở trên, chặn luồng hơi đi ra. Sau đó, lưỡi nhanh chóng hạ xuống để luồng hơi thoát ravô thanhKitchen /ˈkɪtʃɪn/       28/g/Miệng hơi mở ra, phần cuống lưỡi nâng lên chạm vào phần ngạc mềm ở trên, chặn luồng hơi đi ra, sau đó lưỡi nhanh chóng hạ xuống để luồng hơi thoát ra, đồng thời dây thanh rung lên hữu thanh Guess   /ges/29 /l/Thả lỏng môi, đặt đầu lưỡi vào phần lợi phía sau hàm răng trên, luồng hơi sẽ đi ra qua hai bên của lưỡihữu thanhLove  /lʌv/   30/m/ Mím 2 môi để luồng không khí đi qua mũi chứ không phải miệnghữu thanhMilk   /mɪlk/31/n/Đầu lưỡi chạm vào phần lợi phía sau hàm răng trên, luồng hơi thoát ra ngoài qua mũi chứ không qua miệng.hữu thanhNoon /nuːn/   32/ŋ/Cuống lưỡi nâng lên chạm vào phần ngạc mềm ở phía trên, luồng hơi sẽ thoát ra ngoài qua mũi chứ không qua miệnghữu thanh  Strong  /strɒŋ/33/r/Miệng hơi mở ra. Đầu lưỡi chuyển động lên trên rồi nhẹ nhàng chuyển động tiếp về phía sau, cùng với dây thanh rung lênhữu thanhRead /riːd/34/s/Lưỡi chạm vào mặt trong của răng cửa trên, đầu lưỡi đưa ra ngoài gần chạm vào ngạc trên và đẩy luồng hơi từ từ ra ngoài qua khe giữa đầu lưỡi và răng cửa trên vô thanhSpeak /spiːk/       35/z/ Lưỡi chạm vào mặt trong của răng cửa trên, đầu lưỡi đưa ra ngoài gần chạm vào ngạc trên và đẩy luồng hơi từ từ ra ngoài qua khe giữa đầu lưỡi và răng cửa trên.hữu thanh Zipper  /ˈzɪpər/36/ʃ/Mặt lưỡi chạm vào hai hàm răng trên, đầu lưỡi hơi cong và đưa vào trong khoang miệng một chútvô thanh Shop  /ʃɒp/37 /ʒ /Mặt lưỡi chạm vào hai hàm răng trên, đầu lưỡi hơi cong và đưa vào trong khoang miệng một chút. Đẩy luồng hơi từ từ ra ngoài qua khe giữa đầu lưỡi và hàm răng trên.hữu thanhVision  /ˈvɪʒn/ 38/t/Khi bắt đầu, lưỡi chạm vào mặt trong của răng trên, luồng hơi đẩy ra phía trước khoang miệng. Ngay sau đó, lưỡi hạ xuống thật nhanh để luồng hơi thoát ra ngoài.vô thanhTalk  /tɔːk/   39   

/d/Đầu lưỡi nâng lên và chạm vào phần lợi phía sau hàm răng trên. Luồng không khí đi ra bị lưỡi chặn lại. Khi đầu lưỡi đột ngột chuyển động xuống dưới, luồng hơi sẽ bật ra, cùng với dây thanh quản rung lênhữu thanhDate  /deɪt/   40/tʃ/Đầu lưỡi chạm vào ngạc trên, luồng hơi đẩy ra phía trước khoang miệng. Hạ lưỡi xuống và từ từ đẩy luồng hơi ra ngoàivô thanh Cheer   /tʃɪə(r)/41/dʒ/Khép hàm, hai môi chuyển động về phía trước. Đầu lưỡi đặt ở phần lợi phía sau hàm răng trên. Sau đó, đầu lưỡi nhanh chóng hạ xuống, luồng hơi bật ra, cùng với dây thanh rung lênhữu thanh Jacket /ˈdʒækɪt/   42/ð/ Đầu lưỡi đặt vào giữa răng cửa trên và răng cửa dưới. Đẩy luồng hơi từ từ ra ngoài qua khe giữa đầu lưỡi và răng cửa trên.hữu thanhThis  /ðɪs/    43 /θ/Đầu lưỡi đặt vào giữa răng cửa trên và răng cửa dưới. Tiếp đó, đẩy luồng hơi từ từ ra ngoài qua khe giữa đầu lưỡi và răng cửa trên.vô thanh   Think /θɪŋk/44/w/Môi mở tròn, hơi hướng ra ngoài, giống như khi phát âm /u:/. Ngay sau đó, từ từ hạ hàm dưới xuống và phát âm /ə/. Lưỡi có cảm giác rung khi phát âm.hữu thanhWater   /ˈwɑːtər/  

3. Tổng hợp về phát âm trong tiếng Anh

Đối với âm môi:

Chu môi: /∫/, /ʒ/, /dʒ/, /t∫/

Môi mở vừa phải (âm khó): / ɪ /, / ʊ /, / æ /

Môi tròn thay đổi: /u:/, / əʊ /

Lưỡi răng: /f/, /v/

Đối với âm lưỡi:

Cong đầu lưỡi chạm nướu:  / t /, / d /, / t∫ /, / dʒ /, / η /, / l /

Cong đầu lưỡi chạm ngạc cứng: / ɜ: /, / r /.

Nâng cuống lưỡi: / ɔ: /, / ɑ: /, / u: /, / ʊ /, / k /, / g /, / η /

Răng lưỡi: /ð/, /θ/.

Đối với dây thanh:

Rung (hữu thanh): các phụ âm /b/, /d/, /g/, /v/, /z/, /m/, /n/, /w/, /j/, /dʒ/, /ð/, /ʒ/, /l/, / η /, /r/

Không rung (vô thanh): các phụ âm /p/, /t/, /k/, /f/, /s/, /h/, /∫/, /θ/, /t∫/

Bài tập luyện phát âm chuẩn trong tiếng Anh

1. You were here this morning, weren’t you? Bạn ở đây sáng nay, đúng không vậy?

(B) No, I had a meeting at the hotel. Không, Tôi có một buổi gặp ở khách sạn.

2. When will you move your office? Bạn sẽ đến văn phòng khi nào?

(A) At the end of the month, I hope. Vào cuối tháng này, mình hi vọng vậy.

3. Mark is always on time for dinner, isn’t he? Mark luôn luôn đến đúng giờ ăn vào buổi tối, phải không vậy?

(A) Yes, he’s never late for anything. Vâng, cậu ấy chưa bao giờ đến muộn.

4.  Has everyone shown up for the meeting yet? Mọi người đã có mặt đầy đủ ở cuộc hợp chưa?

(C) We’re still waiting for Mr. Roberts. Chúng tôi vẫn đợi ông Roberts

5.  When is the new manager going to start work? Khi nào quản lý mới bắt đầu làm việc vậy?

(A) Next Monday will be his first day. Thứ hai tuần tới là ngày đầu tiên của cậu ấy.

6. How much longer should we wait for them to arrive? Chúng ta cần đợi mọi người thêm bao nhiêu lâu nữa?

(C) Let’s just wait another few minutes. Đợi thêm vài phút nữa nha.

7.  How long is the movie? Bộ phim kéo dài bao lâu?

8.  Your meeting was shorter than expected, wasn’t it? Buổi gặp mặt này nhanh hơn so với dự kiến, đúng không?

(B) Yes, it was over in less than an hour. Vâng, nó ít hơn một giờ.

9. What time does the plane take off? Khi nào chuyến bay cất cánh?

(C) It leaves at 5:45. Máy bay cất cánh vào lúc 5h45

10. When is your appointment with Dr. Kovacs? Buổi hẹn của bạn với Dr. Kovacs khi nào?

(A) It’s tomorrow afternoon. Buổi chiều mai.

Tóm lại, học phát âm tiếng Anh ngay từ ban đầu sẽ góp phần giúp bạn có nền tảng giao tiếp tiếng Anh vững chắc và hiệu quả rất nhiều. Hơn nữa, quá trình học cách phát âm tiếng Anh đòi hỏi bạn học phải thực sự nắm rõ và nghiêm túc luyện tập để bổ trợ cho những kỹ năng học tiếng Anh khác về sau.  

Tuy nhiên, khi thực hành học cách phát âm 44 âm trong tiếng Anh, bạn không nên học dồn dập một cách liên tục. Vì điều này sẽ dễ dẫn đến tình trạng lẫn lộn, khó nhớ và gây khó khăn cho những người mới bắt đầu học giao tiếp.