Vui Học Tiếng Nga Bài 2 / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Theolympiashools.edu.vn

Chúng Ta Học Tiếng Nga – Bài 2

Ta sẽ ôn lại những gì đã học trong bài trước. Chúng ta đã học cách chào hỏi, nói tên, họ và nghề nghiệp của mình.

МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА. Я ДИКТОР.

Các bạn nhớ ra rồi chứ? Đúng, đó là phát thanh viên của chúng tôi, chị Tania Rumyantseva.

Còn bây giờ, chúng ta học cách đặt câu hỏi. Chúng ta làm quen với một người và muốn hỏi tên người đó là gì. Cần nói như thế nào?

КАК ВАС ЗОВУТ?

МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА.

Chúng ta sẽ nhớ lại các tên họ trong bài học thứ nhất.  

КАК ВАС ЗОВУТ?

МЕНЯ ЗОВУТ НИНА ВЛАСОВА.

КАК ВАС ЗОВУТ?

МЕНЯ ЗОВУТ ЛЕНА БУРОВА.

Còn bây giờ chúng ta sẽ đề nghị Tania giới thiệu các bạn của mình và thành phố của mình. Nếu chúng ta muốn nhận được thông tin về người chưa quen, ta sẽ hỏi xem, đây là ai:  КТО ЭТО?

ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ АНТОН. ОН СТУДЕНТ. — Đây là người bạn của tôi. Anh ấy tên là Anton. Anh ấy là sinh viên.

Chị Tania còn có những người bạn khác. Nào chúng ta sẽ hỏi về họ. Tania sẽ nói cho biết, cần dùng câu hỏi nào bằng tiếng Nga, còn các bạn hãy nhắc theo Tania.

КТО ЭТО?

ЭТО МОЯ ПОДРУГА. ЕЕ ЗОВУТ НИНА. ОНА КОРРЕСПОНДЕНТ — Đây là bạn gái của tôi. Chị ấy tên là Nina. Chị ấy là phóng viên.

Tania đã giới thiệu cho chúng ta hai người bạn của mình. Anton là đàn ông, từ  ДРУГ là giống đực, vì thế Tania đã dùng đại từ sở hữu giống đực МОЙ. Giống đực có cả danh từ động vật và danh từ bất động vật. Thí dụ: ЭТО МОЙ ГОРОД — Đây là thành phố của tôi.

Còn khi Tania giới thiệu Nina, chị ấy dùng danh từ giống cái ПОДРУГА và đại từ sở hữu giống cái МОЯ. Dùng cả cho các danh từ bất động vật. Thí dụ: ЭТО МОЯ КОМНАТА — Đây là căn phòng của tôi.

Còn có thể trả lời câu hỏi: Đây là ai — КТО ЭТО?

Thí dụ:ЭТО МОЙ БРАТ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. — Đây là anh trai của tôi. Anh ấy tên là Sergei.

ЭТО МОЯ СЕСТРА. ЕЕ ЗОВУТ МАША. — Đây là em gái của tôi. Cô ấy tên là Masha.

Như vậy, với tất cả những từ giống đực ta dùng từ sở hữu МОЙ, với tất cả những từ giống cái ta dùng từ sở hữu МОЯ.

Hôm nay chúng ta đã biết những từ mới sau đây: ДРУГ — người bạn trai; ПОДРУГА — người bạn gái; БРАТ — anh trai, em trai; СЕСТРА — chị gái, em gái.

Các bạn biết một số tên người Nga: ТАНЯ, МАША, НИНА, ЛЕНА, АНТОН, СЕРГЕЙ.

Cũng như từ chỉ nghề nghiệp: ДИКТОР, КОРРЕСПОНДЕНТ, ПРОДАВЕЦ, СТУДЕНТ.

Các bạn hãy thử đặt lời đối thoại theo mẫu sau: КТО ЭТО? ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. ОН ДИКТОР.

Xin các bạn đừng quên luyện cách hỏi để biết tên người đối thoại với mình.

КАК ВАС ЗОВУТ? МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ.

* **

Các bạn thân mến, bài học tiếng Nga của chúng ta hôm nay đến đây tạm dừng.

ДО СВИДАНИЯ!

Vui Học Tiếng Việt Lớp 2 (Tập 2)

Giới thiệu sách : Vui Học Tiếng Việt Lớp 2 (Tập 2)

Ở lứa tuổi tiểu học, cơ thể trẻ em đang trong thời kì phát triển. Teo các chuyên gia, các hệ cơ quan ở lứa tuổi này chưa hoàn thiện nên các em nghe giảng dễ hiểu nhưng cũng rất dễ quên khi không tập trung cao độ. Vì vậy, việc thay đổi hình thức học tập theo phương châm chơi mà học sẽ tạo ra hứng thú cho trẻ, khiến trẻ tiếp thu kiến thức một cách tự giác, tích cực hơn, đồng thời phát triển tư duy nhanh nhạy, óc sáng tạo, xử lí nhanh các tình huống khi tham gia các trò chơi. Bên cạnh đó, các trò chơi trong học tập cũng nhằm vận dụng, củng cố các nội dung kiến thức, kĩ năng vừa được hình thành, đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm mà các em tích lũy được thông qua hoạt động chơi. Xuất phát từ mục đích trên, chúng tôi biên soạn bộ sách Vui học Tiếng Việt (từ lớp 1 đến lớp 5) bao gồm các bài tập được biên soạn với nội dung bám sát văn bản Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học (Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành), cập nhật Hướng dẫn điều chỉnh nội dung giảm tải của Vụ Giáo dục Tiểu học – Bộ Giáo dục và Đào tạo; được trình bày dưới dạng các trò chơi như: Tô màu hình và chữ; Ong tìm hoa; Nối hình (lá, hoa, quả, cây,…) thích hợp để tạo thành từ, câu có nghĩa; Giải ô chữ; Ô chữ bí mật; Tìm từ ngữ trong ma trận; Sơ đồ tư duy; Giải câu đố;… nhằm giúp học sinh ôn luyện kiến thức, kĩ năng một cách có hệ thống, đem lại hứng thú và đạt hiệu quả cao nhất. Hi vọng bộ sách sẽ là tài liệu bổ ích giúp các em học sinh tiểu học ôn luyện kiến thức, kĩ năng hiệu quả hơn. Mặc dù các tác giả đã hết sức cố gắng nhưng cuốn sách khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các em học sinh, các bậc phụ huynh và quý thầy cô để cuốn sách ngày một hoàn thiện hơn.

Bài Hát Tiếng Anh Vui Nhộn Cho Trẻ Lớp 2 Học Hiệu Quả

Trẻ lớp 2 đã được trải qua những bài học tiếng Anh trên lớp và các em cũng đã có cho mình những nền tảng cơ bản nhất của tiếng Anh. Để học tiếng Anh qua bài hát cho trẻ lớp 2 các bạn nên lựa chọn những bài hát phù hợp với sở thích của trẻ.

Bài hát tiếng Anh vui nhộn cho trẻ lớp 2 học hiệu quả

Trẻ lớp 2 học tiếng Anh qua bài hát với những bài hát vui nhộn giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, sự phát triển toàn diện của trẻ sau này.

1.Bài hát Do Re Mi – Music Man cho trẻ lớp 2

Bài hát đơn giản với nhạc điệu vui nhộn giúp bé học tiếng Anh hiệu quả hơn cũng như giải trí khi học tập. Lời tiếng Anh bài hát rất đơn giản:

FA – a long long way to run

SO – a needle pulling thread

TI – a drink with jam and bread

That will bring us back to do

Những giai điệu vui nhộn dưới nền nhạc tiếng Anh và ca từ dễ nghe sẽ là điểm sáng giúp trẻ học tiếng Anh hiệu quả hơn. Nhạc tiếng Anh lớp 2 sẽ không là điều khó khăn đối với trẻ. Lời tiếng Anh của bài hát:

Daddy finger, daddy finger, where are you?

Here I am, here I am. How do you do?

Mommy finger, Mommy finger, where are you?

Here I am, here I am. How do you do?

Brother finger, Brother finger, where are you?

Here I am, here I am. How do you do?

Sister finger, Sister finger, where are you?

Here I am, here I am. How do you do?

Baby finger, Baby finger, where are you?

Here I am, here I am. How do you do?

Các em sẽ được chìm đắm trong những giai điệu nhẹ nhàng mà vui nhộn cùng bài nhạc tiếng Anh này. Lời bài hát ngắn gọn và dễ hiểu:

Twinkle, twinkle, little star,

How I wonder what you are.

Up above the world so high,

Like a diamond in the sky.

When the blazing sun is gone,

When he nothing shines upon,

Then you show your little light,

Twinkle, twinkle, all the night.

Học tiếng Anh qua bài hát lớp 2 sẽ đơn giản hơn khi học cùng Alokiddy – Học tiếng Anh trẻ em trực tuyến. Tại Alokiddy, các em sẽ được trải nghiệm những bài học tiếng Anh từ đơn giản đến phức tạp, nâng cao dần trình độ tiếng Anh của các em. Tiếng Anh trẻ em lớp 2 sẽ không còn là một bài toán khó đối với phụ huynh khi cho trẻ tiếp cận với những bài học tại chúng tôi Không chỉ được học tiếng Anh qua bài hát, tại Alokiddy các em sẽ được trải nghiệm qua rất nhiều những ứng dụng và các nguồn học thú vị nhất.

Bài 1 – Bài Giảng Tiếng Nga

Tải về bài học

Nhiều thính giả của đài chúng tôi lâu nay thường nêu nguyện vọng muốn học tiếng Nga. Không phải ai cũng có điều kiện tham dự các khóa học tại các trung tâm ngoại ngữ, do đó đông đảo thính giả đề nghị kết cấu các bài học tiếng Nga vào chương trình phát thanh bằng tiếng Việt của Đài “Tiếng nói nước Nga”.

Đáp ứng yêu cầu đó, đài chúng tôi mở khóa dạy ngoại ngữ truyền thanh “Chúng ta học tiếng Nga”. Thông qua chương trình này các bạn sẽ có dịp không những học từ vựng và ngữ pháp tiếng Nga, mà còn được làm quen với văn hóa Nga, các phong tục tập quán và truyền thống của nhân dân Nga.

 * * *

Trước hết xin giới thiệu những người sẽ dẫn  chương trình dạy tiếng Nga trên làn sóng điện. Đan Thi và đồng nghiệp người Nga Tania Rumyantseva sẽ làm việc với các bạn trong chương trình này.

 * **

ЗДРАВСТВУЙТЕ!

Cuộc giao lưu của chúng ta bắt đầu bằng lời chào gặp mặt. Đó là lời chào thông dụng và chung nhất bằng tiếng Nga. Câu chào này dùng khi ta hướng tới một số người hoặc tới người lớn tuổi hơn.

ЗДРАВ-СТВУЙ-ТЕ.

МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА. Я ДИКТОР.

Chị Tania đã tự giới thiệu, nói tên và họ của mình, và thông báo rằng chị ấy là phát thanh viên. Khi làm quen, người Nga thường bắt đầu bằng nói tên, sau đó là họ. Thí dụ:

МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА. МЕНЯ ЗОВУТ МАША ПЕТРОВА.  МЕНЯ ЗОВУТ НИНА  ВЛАСОВА. МЕНЯ ЗОВУТ ЛЕНА БУРОВА.

Sau đó, chị Tania nói rằng chị ấy là phát thanh viên. Xin các bạn lưu ý, trong tiếng Nga ở trường hợp này bỏ qua động từ  “là” «есть». Chỉ nói đại từ nhân xưng và nghề nghiệp.

Я ДИКТОР – Tôi là phát thanh viên

Я  ПРОДАВЕЦ – Tôi là người bán hàng

Я ИНЖЕНЕР – Tôi là kỹ sư

Я ПЕРЕВОДЧИК – Tôi là phiên dịch viên

Ta sẽ học các đại từ nhân xưng bằng tiếng Nga. Сhắс các bạn đã biết đại từ nhân xưng “Tôi” bằng tiếng Nga là như thế nào: Я.

Khi giao tiếp người Nga nói như sau: Nếu người đối thoại trẻ hơn hoặc ngang hàng thì dùng đại từ: ТЫ.

Với người lớn tuổi hơn dùng: ВЫ.

Như vậy chúng ta biết ba đại từ nhân xưng Я, ТЫ, ВЫ.

Nếu nói về một người đàn ông, đại từ nhân xưng chỉ ông ấy, anh ấy, cậu ấy sẽ là: ОН. ОН ДИКТОР – Anh ấy. Anh ấy là phát thanh viên.

Còn để chỉ  một phụ nữ, bà ấy, chị ấy, cô ấy, cần dùng đại từ nhân xưng ОНА. ОНА ПРОДАВЕЦ – Chị ấy. Chị ấy là người bán hàng.

Trong Bài học số 1 chúng tôi đã nói với các bạn, người Nga chào nhau khi gặp mặt và làm quen như thế nào.  Các bạn đã nghe mẫu câu tiếng Nga thông thường và đã biết rằng động từ-liên từ không dùng trong trường hợp nào. Bây giờ chúng ta sẽ ôn lại toàn bộ.

ЗДРАВСТВУЙТЕ! МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА. Я ДИКТОР.

ЗДРАВСТВУЙТЕ! МЕНЯ ЗОВУТ МАША ПЕТРОВА. Я  ПРОДАВЕЦ.

ЗДРАВСТВУЙТЕ! МЕНЯ ЗОВУТ НИНА  ВЛАСОВА. Я ИНЖЕНЕР.

ЗДРАВСТВУЙТЕ! МЕНЯ ЗОВУТ ЛЕНА БУРОВА. Я ПЕРЕВОДЧИК.

Còn thêm vài câu nữa. Anh ấy là phát thanh viên – ОН ДИКТОР.

Anh ấy là kĩ sư – ОН ИНЖЕНЕР.

Chị ấy là người bán hàng – ОНА ПРОДАВЕЦ.

Cô ấy là phiên dịch viên – ОНА ПЕРЕВОДЧИК.

* **

Các bạn thân mến, những bài học tiếng Nga sẽ được phát trong chương trình của Đài “Tiếng nói nước Nga” vào thứ Bẩy hàng tuần. Xin hẹn gặp lại các bạn trong lần tới!

ДО СВИДАНЬЯ! Nguồn: Chuyên mục “Chúng ta học tiếng Nga” đài phát thanh  Sputnik

5

2

votes

Article Rating