Video Dạy Tiếng Việt Lớp 4 / Top 16 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | Theolympiashools.edu.vn

Video Giới Thiệu Phần Mềm Học Dạy Tiếng Việt Lớp 3

– Mỗi chủ điểm tuần đều được mô phỏng đầy đủ và chính xác trên máy tính với các bài học Tập đọc; Kể chuyện; Chính tả; Tập viết; Luyện từ và câu; Tập làm văn.

– Toàn bộ 48 bài Tập đọc, 32 bài luyện Chính tả, 16 bài Tập làm văn, 16 bài Kể chuyện, 16 bài Tập viết đã được mô phỏng trên máy tính với đầy đủ hệ thống dữ liệu âm thanh, hình ảnh chính xác.

– Trong phần mềm có sẵn phần mềm trò chơi Việt Games sẽ mang lại nhưng giây phút thư giãn giải trí lành mạnh trong hoặc giữa các giờ học.

– Mô hình bài giảng môn Tiếng Việt: Mỗi chủ điểm tuần tương ứng với một tệp bài giảng môn Tiếng Việt (*.viet) được thiết kế mở. Giáo viên được quyền thay đổi các thông số, dữ liệu, tham số của các bài học này theo ý muốn của mình.

Bộ phần mềm này sẽ được phát hành thành 4 phần mềm độc lập, mỗi phần mềm trên 01 CDROM như sau:

1. Học Tiếng Việt 3, phần I. Bản dành cho HS học tập, ôn luyện môn Tiếng Việt ở lớp cũng như ở nhà.

2. Dạy Tiếng Việt 3, phần I. Bản dành cho GV hướng dẫn giảng dạy môn Tiếng Việt trong nhà trường.

3. Học Tiếng Việt 3, phần II. Bản dành cho HS học tập, ôn luyện môn Tiếng Việt ở lớp cũng như ở nhà.

4. Dạy Tiếng Việt 3, phần II. Bản dành cho GV hướng dẫn giảng dạy môn Tiếng Việt trong nhà trường.

Các phần mềm HỌC sẽ dành cho học sinh tự học, ôn luyện làm bài tập ở nhà, các phần mềm DẠY sẽ dành cho giáo viên hỗ trợ giảng dạy trên lớp học. Theo thiết kế của chúng tôi GV sẽ sử dụng phần mềm này trực tiếp trên lớp và có thể coi phần mềm như các bài giảng điện tử hoàn chỉnh và có thể sử dụng ngay. Trong phiên bản dành cho giáo viên, GV sẽ được quyền thay đổi, sửa đổi các thông tin đầu vào của các bài học một dễ dàng. Như vậy GV sẽ chủ động hoàn toàn trong quá trình sử dụng phần mềm như một giáo án điện tử để giảng dạy.

School@net

Gia Sư Lớp 4 Giỏi Dạy Kèm Môn Toán, Tiếng Việt 4 Tại Hà Nội

Năm học lớp 4 gây ra không ít khó khăn, vất vả cho học sinh Tiểu Học. Các em làm quen với nhiều kiến thức mới và quan trọng ở cả hai môn Toán, Tiếng Việt. Vậy nên, chúng tôi nhận được phần lớn đề nghị hướng dẫn bài vở cho con từ phụ huynh. Trong đó chủ yếu là sự lo lắng khi bé tiếp thu chậm, không hoàn thành bài tập về nhà. Cha mẹ thì lúng túng khi chưa biết hướng dẫn con học hiệu quả. Gia Sư Việt xin phân tích chi tiết về nội dung chương trình học tập cũng như kinh nghiệm thuê gia sư lớp 4 giỏi kèm riêng tại nhà.

Phân số, Hỗn số, Số thập phân, bài toán về Vận tốc, cách đổi các đơn vị trong hệ SI về chiều dài, Diện tích, Thể tích… Hình học về đường thẳng, Hình hộp, Tứ giác, Đa giác… chủ yếu bài tập có lời giải và lập luận logic từ dữ liệu đề bài. Để làm được các dạng toán đó các con cần phải học từ cách trình bày, tóm tắt và cuối cùng mới giải bài Toán… Điều này gây nên trở ngại nhất định cho việc tiếp thu kiến thức trên lớp.

Vẫn là những bài tập quen thuộc về Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện, Miêu tả, Tập làm văn… nhưng độ khó đã tăng lên đáng kể so với lớp 3 như: Yêu cầu viết bài đầy đủ cấu trúc câu, đúng chính tả, lời văn hay, kể chuyện to, rõ ràng, nhấn mạnh đến bài học kinh nghiệm. Để học tốt, các em cần kĩ năng học thuộc, ghi chép, trình bày nội dung một cách cẩn thận mới có thể đáp ứng yêu cầu môn học.

2. Giải pháp hỗ trợ con học tập được phụ huynh áp dụng phổ biến hiện nay 3. Thuê gia sư lớp 4 dạy kèm Toán, Tiếng Việt ở đâu đảm bảo chất lượng?

Chỉ cần nhấc máy gọi cuộc điện thoại dễ dàng mời được gia sư cho con. Biết là vậy, nhưng giáo viên hay sinh viên đó đủ kiến thức chuyên môn, phương pháp sư phạm giúp con tiến bộ lại là chuyện khác. Nhiều phụ huynh cứ nghĩ, chỉ cần bỏ tiền sau đó kết nối với trung tâm gia sư Hà Nội là xong. Tuy nhiên, mọi thứ không đơn giản như thế, chúng ta vẫn chưa thể yên tâm giao phó việc học của bé.

Tham khảo ý kiến người thân, bạn bè, đồng nghiệp là một giải pháp tốt nhằm giảm thiểu các mối lo trên.

Cảnh giác mỗi khi nhận được Telephone chào mời dịch vụ gia sư, đây thường là những trung tâm ít tên tuổi, họ biết số điện thoại phụ huynh qua việc mua bán trái phép thông tin cá nhân.

Chọn gia sư từ doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ gồm: Trụ sở, mã số thuế, con dấu, điện thoại bàn… để chắc chắn là một tổ chức chuyên nghiệp.

Truy vấn kết quả từ Google: ‘ Trung tâm gia sư nào uy tín ở Hà Nội, tìm gia sư giỏi dạy lớp 4, cần thuê gia sư tại nhà cho con,…’ đọc và phân tích rồi mới lựa chọn.

4. Gia Sư Việt cung cấp gia sư lớp 4 uy tín, chuyên nghiệp tại Hà Nội

Mọi nhu cầu về gia sư môn Toán, Tiếng Việt lớp 4 cho con, phụ huynh có thể kết nối với chúng tôi để được tư vấn tận tình, chu đáo. Gia Sư Việt luôn sao sát việc tuyển chọn đội ngũ của mình bao gồm: Giáo viên giàu kinh nghiệm, sinh viên giỏi ở các trường đại học danh tiếng trên địa bàn Hà Nội. Trung tâm đã giúp nhiều thế hệ học trò tiến bộ vượt bậc trong thời gian ngắn.

Tư vấn, sắp xếp gia sư phù hợp với đặc điểm tính cách, năng lực của từng học sinh hoàn toàn miễn phí.

Cung cấp thông tin, hồ sơ chi tiết của gia sư như: Lý lịch, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy…

Giới thiệu giáo viên, sinh viên giỏi dạy kèm tại nhà nhanh nhất sau 1 – 3 ngày từ khi tiếp nhận thông tin của phụ huynh.

Luôn lắng nghe ý kiến phản hồi từ gia đình, sau đó phối hợp với gia sư nhằm đảm bảo việc dạy và học đạt kết quả cao.

Gia Sư Việt có đầy đủ tư cách pháp nhân trong lĩnh vực gia sư, lịch sử hoạt động hơn chục năm và khẳng định uy tín rộng rãi trên thị trường. Chúng tôi đang hợp tác hiệu quả với đội ngũ gia sư lớp 4 chất lượng cao ở tất cả quận, huyện trên địa bàn Hà Nội. Vì vậy, trung tâm cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của phụ huynh, giúp học sinh tiến bộ nhanh, tự tin đạt điểm cao trong các kì thi.

Phụ huynh cần thuê gia sư lớp 4 tại Hà Nội cho con vui lòng liên hệ

Văn Phòng: 024.6263.8868 ( 8h đến 18h )

Hotline: 096.446.0088 / 090.462.8800

Email: giasuviet2002@gmail.com

Địa chỉ: Số 5 ngõ 149 Dương Quảng Hàm – Cầu Giấy – Hà Nội

Giáo Án Tiếng Việt Lớp 4

1. Kĩ năng: Đọc lưu loát toàn bài:

– Đọc đúng các từ và câu, đọc đúng các tiếng có âm, vần dễ lẫn.

– Biết cách đọc toàn bài phù hợp với diễn biến của câu chuyện, với lời lẽ và tính cách của từng nhân vật ( Nhà Trò, Dế Mèn)

2. Kiến thức: Hiểu các từ ngữ trong bài

– Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi dế mèn có tấm lòng nghĩa hiệp- bênh vực người yếu, xoá bỏ áp bức, bất công.

3. Thái độ: giáo dục tinh thần giúp đỡ bảo vệ kẻ yếu trong trường lớp.

II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:

– bảng phụ viết sẵn câu văn cần hướng dẫn HS luyện đọc.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

A. KIỂM TRA BÀI CŨ: kiểm tra sách vở của hS

B. DẠY BÀI MỚI

Tập đọc Dế mèn bênh vực kẻ yếu I. Mục đích, yêu cầu Kĩ năng: Đọc lưu loát toàn bài: - Đọc đúng các từ và câu, đọc đúng các tiếng có âm, vần dễ lẫn. - Biết cách đọc toàn bài phù hợp với diễn biến của câu chuyện, với lời lẽ và tính cách của từng nhân vật ( Nhà Trò, Dế Mèn) Kiến thức: Hiểu các từ ngữ trong bài - Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi dế mèn có tấm lòng nghĩa hiệp- bênh vực người yếu, xoá bỏ áp bức, bất công. 3. Thái độ: giáo dục tinh thần giúp đỡ bảo vệ kẻ yếu trong trường lớp. II. Đồ dùng dạy - học: - bảng phụ viết sẵn câu văn cần hướng dẫn HS luyện đọc. III. Các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra sách vở của hS B. Dạy bài mới 2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: 12 -15 phút Luyện đọc đúng: 1 HS đọc cả bài +HS tiếp nối nhau đọc 4 đoạn của bài ( 2 lần) Đoạn 1: hai dòng đầu( vào câu chuyện) Đoạn 2: Năm dòng tiếp theo( hình dáng Nhà Trò) Đoạn3: Năm dòng tiếp theo( Lời Nhà Trò). Đoạn 4: Phần còn lại( hành động nghĩa hiệp của Dế Mèn) *Lần 1: Đọc kết hợp phát hiện, luyện phát âm, GV đưa ra những từ, tiếng khó, gọi HS đọc *Lần 2: Đọc kết hợp giúp HS hiểu các từ ngữ mới và khó trong bài. HS đọc phần chú thích các từ mới ở cuối bài giải nghĩa các từ đó, giải nghĩa thêm một số từ ngữ: ngắn chùn chùn, thui thủi luyện đọc câu khó :Chị mặc áo...ngắn chùn chùn. + HS luyện đọc cá nhân. + Một, hai HS đọc cả bài. + GV đọc diễn cảm toàn bài - giọng đọc chậm rãi, chuyển giọng linh hoạt phù hợp với diễn biến của câu chuyện,với lời lẽ tính cách của từng nhân vật. b. Tìm hiểu bài GV yêu cầu HS đọc lướt đoạn một tìm hiểu Dế Mèn gặp Nhà Trò trong hoàn cảnh như thế nào? GV chốt ý: Dế mèn tình cờ gặp Nhà Trò. HS đọc lướt đoạn 2 để tìm những chi tiết cho thấy chị Nhà trò rất yếu ớt. GV chốt: chị Nhà Trò gầy yếu Gv chốt: Nhà Trò không trả được nợ, bọn nhện đánh Nhà Trò và lần này doạ bắt ăn thịt. HS đọc thầm đoạn 4 trả lời câu hỏi 3 SGK Gv chốt: Hành động nghĩa hiệp của Dế Mèn. HS đọc lướt toàn bài Trả lời câu hỏi 4 SGK 3. Hướng dẫn đọc diễn cảm 12- 15 phút 4HS nối tiếp đọc 4 đoạn kết hợp phát hiện những từ ngữ cần nhấn giọng khi đọc, phát hiện giọng đọc đúng của cả bài và thể hiện giọng biểu cảm: + cần đọc chậm đoạn tả hình dáng Nhà Trò , giọng kể lể của Nhà Trò với giọng đáng thương... GV hướng dẫn HS luyện đọc và thi đọc diễn cảm một đoạn tiêu biểu: " Năm trước, gặp khi trời làm đói kém.......vặt cánh ăn thịt em. HS luyện đọc theo cặp. HS thi đọc nối tiếp 4 đoạn HS nhận xét, Gv nhận xét, đánh giá. GV hỏi: Bài tập đọc giúp các em hiểu điều gì? Gv ghi đại ý: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp bênh vực người yếu. 3. Củng cố, dặn dò - GV giúp HS liên hệ bản thân: Em học được gì ở nhân vật Dế mèn? - GV nhận xét giờ học. Yêu cầu HS về tiếp tục luyện đọc bài văn, chuẩn bị đọc phần tiếp theo của câu chuyện. Tập đọc Mẹ ốm I. Mục đích, yêu cầu 1.Kĩ năng: Đọc lưu loát, trôi chảy toàn bài: - Đọc đúng các từ và câu. - Biết đọc diễn cảm bài thơ - đọc đúng nhịp điệu bài thơ, giọng nhẹ nhàng, tình cảm. 2. Kiến thức: Hiểu ý nghĩa của bài: Tình cảm yêu thương sâu sắc, sự hiếu thảo,lòng biết ơn của bạn nhỏ đối với người mẹ bị ốm. 3. Thái độ: học thuộc lòng bài thơ II. Đồ dùng dạy - học: III. Các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ: hai HS nối tiếp nhau đọc bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, trả lời câu hỏi về nội dung bài học B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài: trực tiếp 2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: 12- 15 phút a.Luyện đọc đúng: 1 HS đọc cả bài +HS tiếp nối nhau đọc 7 khổ thơ ( 2 lần) *Lần 1: Đọc kết hợp phát hiện, luyện phát âm, GV đưa ra những từ, tiếng khó, gọi HS đọc, chú ý ngắt hơi đúng chỗ để câu thơ thể hiện đúng nghĩa. *Lần 2: Đọc kết hợp giúp HS hiểu các từ ngữ mới và khó trong bài. HS đọc thầm phần chú thích các từ mới ở cuối bài giải nghĩa các từ đó, giải nghĩa thêm một số từ ngữ: truyện Kiều luyện đọc khổ thơ 2. + HS luyện đọc cá nhân. + Một, hai HS đọc cả bài. + GV đọc diễn cảm toàn bài - giọng nhẹ nhàng tình cảm, chuyển giọng linh hoạt: từ trầm buồn khi đọc khổ thơ 1,2 đến lo lắng ở khổ thơ 3, vui hơn khi mẹ đã khoẻ khổ 4,5; thiết tha ở khổ 6,7. b. Tìm hiểu bài GV yêu cầu HS đọc lướt khổ thơ 1,2 trả lời câu hỏi 1 SGK GV chốt ý:Mẹ bạn nhỏ ốm. HS đọc lướt khổ thơ 3 để trả lời câu hỏi 2 SGK. GV chốt: sự quan tâm chăm sóc của làng xóm đối với mẹ bạn nhỏ. Gv chốt: bạn nhỏ thương mẹ, mong mẹ chóng khoẻ, làm mọi việc để mẹ vui, thấy mẹ là người có ý nghĩa to lớn đối với mình. 3. Hướng dẫn đọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ: 12- 15 phút 3HS nối tiếp đọc 7 khổ( mỗi em đọc 2 khổ, em cuối đọc 3 khổ) kết hợp phát hiện những từ ngữ cần nhấn giọng khi đọc, phát hiện giọng đọc đúng của cả bài và thể hiện đúng nội dung các khổ thơ với diễn biến tâm trạng của đứa con khi mẹ ốm. GV hướng dẫn HS luyện đọc diễn cảm1,2 khổ và thi đọc diễn cảm một đoạn tiêu biểu: Khổ 4,5 GV đọc diễn cảm khổ thơ để làm mẫu cho HS HS luyện đọc diễn cảm theo cặp. HS thi đọc diễn cảm trước lớp. GV theo dõi uốn nắn. HS nhẩm thuộc lòng bài thơ. GV tổ chức thi đọc thuộc lòng từng khổ thơ, cả bài thơ. HS nhận xét, GV nhận xét, đánh giá. GV hỏi: Bài thơ giúp các em hiểu điều gì? Gv ghi đại ý: Tình cảm yêu thương sâu sắc, sự hiếu thảo,lòng biết ơn của bạn nhỏ đối với người mẹ bị ốm. 3. Củng cố, dặn dò - Các em học được điều gì qua bài thơ trên? các em đx làm gì để cha mẹ vui lòng? - GV nhận xét giờ học. Yêu cầu HS về nhà tiếp tục học thuộc lòng bài thơ, chuẩn bị học phần tiếp theo của truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu.Chính tả Nghe - viết: dế mèn bênh vực kẻ yếu. Phân biệt l/n, an/ ang I. Mục đích, yêu cầu 1. Kĩ năng: Nghe - viết đúng chính tả, trình bày đúng một đoạn trong bài tập đọc Dế Mèn bênh vực kẻ yếu. 2. Kiến thức: Làm đúng các bài tập phân biệt những tiếng có âm đầu ( l/n) hoặc vần ( an/ang ) dễ lẫn. 3. Thái độ: có ý thức rèn chữ đẹp, đoàn kết giúp đỡ bạn. II. Đồ dùng dạy - học: _ Ba tờ phiếu khổ to viết sẵn nội dung bài tập 2a. III. Các hoạt động dạy học A. Mở đầu: GV nhắc lại một số yêu cầu của giờ học chính tả, việc chuẩn bị đồ dùng học tập. B. Dạy bài mới 1.Giới thiệu bài: trong tiết chính tả hôm nay, các em sẽ nghe cô đọc và viết đúng chính tả một đoạn của bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu. Sau dó sẽ làm các bài tập phân biệt những tiếng có âm đầu ( l/n ) hoặc vần ( an/ang) các em dễ đọc sai viết sai. 2.Hướng dẫn chính tả: 8 - 10 phút - GV đọc đoạn văn cần viết chính tả trong SGK . - Hướng dẫn HS nắm nội dung chính của bài viết: + Tìm chi tiết tả hình dáng chị Nhà Trò? - Hướng dẫn HS nhận xét hiện tượng chính tả: + trong đoạn văn có những danh từ riêng nào? khi viết phải viết như thế nào? - Hướng dẫn HS luyện viết các chữ ghi tiếng khó dễ viết sai: cỏ xước, tỉ tê, ngắn chùn chùn, áo thâm,khoẻ... - HS đọc thầm lại đoạ văn cần viết, chú ý tên riêng cần viết hoa, những từ ngữ dễ viết sai. 3.Viết chính tả: 12 - 15 phút - GV nhắc HS tư thể ngồi viết , cách trình bày bài. - GV đọc cho HS nghe viết từ Một hôm đến vẫn khóc. - GV đọc toàn bài cho HS soát lại. 4.Chấm chữa bài chính tả : 4 - 5 phút - GV chấm 5 - 7 bài. Nhận xét chung. 5.Hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả: 4 -5 phútâ. a.Bài tập 2a : làm việc cả lớp - HS đọc yêu cầu của bài 2a. - HS tự làm vào vở bài tập . - GV dán 3 tờ giấy khổ to lên bảng 3 HS lên trình bày kết quả trước lớp. - Cả lớp và GV nhận xét kết quả làm bài. GV chốt lại lời giải đúng. - Cả lớp sửa bài theo lời giải đúng: lẫn, nở nang, béo lẳn, chắc nịch, lông mày, loà xoà, làm cho. b.Bài tập 3a: - HS đọc yêu cầu của bài tập - HS thi giải câu đố nhanh và viết đúng- viết vào bảng con. - HS giơ bảng con. Một số em đọc lại câu đố và lời giải. - GV nhận xét, khen ngợi những em giải đố nhanh viết đúng chính tả. - Cả lớp viết vào vở bài tập: cái la bàn 6.Củng cố, dặn dò: - GV nhân xét tiết học, nhắc những HS viết sai chính tả ghi nhớ để không viết sai những từ đã ôn luyện, học thuộc lòng hai câu đố ở bài tập 3 để đố lại người khác. Luyện từ và câu Cấu tạo của tiếng I. Mục đích, yêu cầu 1. Kiến thức: Nắm được cấu tạo cơ bản ( gồm 3 bộ phận) của đơn vị tiếng trong tiếng Việt. 2. Kỹ năng: Biết nhận diện các bộ phận của tiếng, từ đó có khái niệm về bộ phận vần của tiếng nói chung và vần trong thơ nói riêng. 3. Thái độ: có ý thức sử dụng tiếng Việt đúng ngữ pháp II. Đồ dùng dạy - học: - Bảng phụ kẻ sẵn sơ đồ cấu tạo của tiếng, có ví dụ điển hình(mỗi bộ phận của tiếng viết một màu). - Bộ chữ cái ghép tiếng. III. Các hoạt động dạy học A. mở đầu: Gv nói về tác dụng của tiết luyện từ và câu - tiết học sẽ giúp các em mở rộng vốn từ, biết cách dùng từ, bíêt nói thành cau gãy gọn. B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay sẽ giúp các em nắm được các bộ phận cấu tạo của một tiếng, từ đó hiểu thể nào là những tiếng bắt vần với nhau trong thơ 2.Hướng dẫn hình thành khái niệm ( 5 - 10 phút) a. nhận xét - HS đọc và lần lượt thực hiện từng yêu cầu trong SGK. + Yêu cầu 1: đếm số tiếng trong câu tục ngữ. - Tất cả HS đếm thầm, một hai HS nói kết quả đếm. +Yêu cầu 2: Đánh vần tiểng bầu, Ghi lại cách đánh vần đó. - Tất cả HS đánh vần thầm, một HS đánh vần thành tiếng. - Tất cả HS đánh vần thành tiếng và ghi kết quả đánh vần vào bảng con: bờ- âu- bâu- huyền - bầu. HS giơ bảng con báo cáo kết quả. - GV ghi lại kết quả làm việc của HS lên bảng + Yêu cầu 3: Phân tích cấu tạo của tiếng bầu ( tiếng bầu do những bộ phận nào tạo thành) - Đại diện một số em lên trình bày kết luận: tiêng bầu gồm ba phần: âm đầu, vần và thanh. + Yêu cầu 4: Phân tích cấu tạo của các tiếng còn lại. Rút ra nhận xét. - Tổ chức hoạt động nhóm. - GV giao cho mỗi nhóm phân tích 2 tiếng. Các n ... HS kể lại được câu chuỵên đã nghe, có thể phối hợp lời kể với điệu bộ,nét mặt một cách tự nhiên. - Hiểu truyện biết trao đổi vơid bạn về ý nghĩa câu chuyện: ngoài việc giải thích sự hình thành Hồ Ba Bể, câu chuyện còn ca ngợi những con người giàu lòng nhân ái, khẳng định người giàu lòng nhân ái sẽ được đền đáp xứng đáng. 2.rèn kĩ năng nghe: - Có khả năng tập trung nghe cô kể chuyện, nhớ chuyện. - Chăm chú theo dõi bạn kể chuyện. Nhận xét, đánh giá đúng lời kể của bạn; kể tiếp được lời bạn. 3. Thái độ: giáo dục HS có lòng nhân ái II. Đồ dùng dạy - học: III. Các hoạt động dạy học 1.Giới thiệu truyện: - trong tiết kể chuyện mở đầu chủ điểm Thương người như thể thương thân, các em sẽ nghe cô kể câu chuyện giải thích sự tích hồ Ba Bể- mọt hồ nước rất to đẹp ở Bắc kạn 2.HS nghe kể chuyện( 3-5 phút) - GV kể chuyện sự tích hồ Ba Bể lần 1, HS chúng tôi đó giải nghĩa một số từ khó được chú thích sau truyện - Giọng kể thong thả, rõ ràng; nhanh hơn ở đoạn kể tai hoạ trong đêm hội, chậm rãi ở đoạn kết.Chú ý nhấn giọng ở những từ ngữ gợi cảm,gợi tả về hình dáng khổ sở của bà lão ăn xin.... 3.HS tập kể chuyện( 20-25 phút) - HS đọc lần lượt yêu cầu của từng bài tập. - GV nhắc HS trước khi các em kể chuyên. + Chỉ cần kể lại đúng cốt chuyện không cần lặp lại nguyên văn lời cô. + Kể xong cần trao đổi với bạn về nội dung ý nghĩa câu chuyện. a.Kể chuyện theo nhóm: - Một em kể toàn bộ câu chuyện. b.Thi kể trước lớp: - Một vài nhóm HS thi kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. - Một vài HS thi kể toàn bộ câu chuyện. 4.HS tìm hiểu nội dung ý nghĩa câu chuyện( 3 -5 phút): - Nhân vật chính trong chuyện là ai? - ý nghĩa câu chuyệnlà gì? - HS trả lời câu hỏi 3 SGK . - GV chốt lại: Câu chuyện còn ca ngợi những con người giàu lòng nhân ái( như hai mẹ con bà nông dân), khẳng định người giàu lòng nhân ái sẽ được đền đáp xứng đáng. - Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn bạn kể chuyện hay nhất, bạn hiểu câu chuyện nhất. 5.Củng cố, dặn dò: - GV nhận xét tiết học, khen gợi thêm những em nghe bạn kể chăm chú, nêu nhận xét chính xác. - Yêu cầu HS về kể chuyện cho người thân nghe, xem trước nội dung tiết kể chuyện Nàng tiên ốc. Tập làm văn Thế nào là kể chuyện? I. Mục đích, yêu cầu 1. Kiến thức: hiểu được những đặc điểm cơ bản của văn kể chuyện. Phân biệt được văn kể chuyện với những loại văn khác. 2. Kỹ năng: bước đầu biết xây dựng một bài văn kể chuyện. 3. Thái độ: tự giác tích cực học tập II. Đồ dùng dạy - học: - Bảng phụ ghi sẵn các sự việc chính trong chuyện Sự tích hồ Ba Bể III. Các hoạt động dạy học A. Mở đầu: GV nêu yêu cầu và cách học tiết tậplàm văn B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài: Lên lớp 4 các em sẽ học các bài tập làm văn có nội dung khó hơn lớp 3 nhưng cũng rất lí thú...Tiết học hôm nay các em sẽ học để biết thế nào là văn kể chuyện. 2.Hướng dẫn HS hình thành kiến thức mới ( 10 - 15 phút) a. Hướng dẫn HS nhận xét: Tổ chức hoạt động nhóm * Bài tập 1: một HS đọc nội dung bài tập - Một HS kể lại câu chuyện Sự tích hồ Ba Bể . - GV chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm. - Các nhóm thực hiện 3 yêu cầu của bài tập 1. rồi trình bày thi xem nhóm nào làm đúng làm nhanh. - Các HS khác nhận xét. - GV chốt lại lời giải đúng: +các nhân vật ( bà cụ ăn xin, mẹ con bà nông dân, những người dự lễ hội); + Các sự việc sảy ra và kết quả ( bà cụ ăn xin trong ngày cúng phật nhưng không ai cho. Hai mẹ con bà nông dân cho bà cụ ăn xin và cho ngủ trong nhà, Đêm khuya bà già hiện hình một con giao long lớn.Sáng sớm bà già cho mẹ con gói tro và hai mảnh vỏ trấu rồi ra đi. Nước lụt dâng cao mẹ con bà nông dân chèo thuyền cứu người. + ý nghĩa của truyện: : Câu chuyện ca ngợi những con người giàu lòng nhân ái( như hai mẹ con bà nông dân) sẵn lòng giúp đỡ, cứu giúp đồng loại, khẳng định người giàu lòng nhân ái sẽ được đền đáp xứng đáng. Truyện còn nhằm giải thích sự hình thành Hồ Ba Bể. *Baì tập 2: tổ chức làm việc cả lớp - Một HS đọc toàn bài tập 2 - Cả lớp đọc thầm lại, suy nghĩ, trả lời câu hỏi. - GV gợi ý: + Bài văn có nhân vật không? Bài văn có kể các sự việc xảy ra đối với nhân vật không? - HS trả lời , các em khác nhận xét. - GV chốt lại : Bài Hồ Ba Bể không phải là bài văn kể chuyện, mà chỉ là bài văn giới thiệu về Hồ Ba Bể (dùng trong ngành du lịch, hay trong các sách giới thiệu danh lam thắng cảnh) * Bài tập 3: HS trả lời miệng dựa trên kết quả của bài tập 2. b.Hướng dẫn HS ghi nhớ. - Một số HS đọc phần ghi nhớ SGK, cả lớp đọc thầm. - GV giải thích rõ nội dung ghi nhớ. 3.Hướng dẫn HS luyện tập( 20 phút) a.Bài tập 1: Một số HS đọc yêu cầu của bài. - GV nhắc HS: cần xác định nhân vật của câu chuyện là em và người phụ nữ có con nhỏ, chuyện cần nói được sự giúp đỡ của em với người phụ nữ, em cần kể chuyện ở ngôi thứ nhất. - GV đưa ra tiêu chuẩn đánh giá nhận xét. - HS tập kể theo cặp. - Một số em thi kể trước lớp. - Cả lớp và GV nhận xét góp ý. b.Bài tập 2: HS đọc yêu cầu của bài tập 2. - HS lần lượt phát biểu: + ý nghĩa câu chuyện: quan tâm giúp đỡ nhau là một nếp sống đẹp. 4.Củng cố, dặn dò: - GV yêu cầu HS về học thuộc phần ghi nhớ. Viết lại vào vở bài em vừa kể. Phiếu học tập nhóm: .................. Trong câu chuyện sự tích hồ Ba Bể : 1. Có những nhân vật nào: +......................................................................................................................... +........................................................................................................................... +.......................................................................................................................... 2. Các sự việc sảy ra và kết quả của các sự việc ấy: M : sự việc 1 : Bà cụ đến lễ hội ăn xin đ không ai cho. Sự việc 2: ..................................................................................................................... Sự việc 3 : .................................................................................................................... Sự việc 4 : ..................................................................................................................... Sự việc 5 : .................................................................................................................... Sự việc...... 3. ý nhĩa câu chuyện: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Tập làm văn Nhân vật trong truyện I. Mục đích, yêu cầu 1. Kiến thức: HS biết văn kể chuyện là phải có nhân vật. Nhân vật trong truyện là người,là con vật, đồ vật, cây cối... được nhân hoá.Tính cách của nhân vật bộc lộ qua hành động, lời nói, suy nghĩ của nhân vật 2. Kỹ năng: Bước đầu biết xây dựng nhân vật trong bài kể chuyện đơn giản. 3. Thái độ: Có thái độ hoà nhã quan tâm đến mọi người II. Đồ dùng dạy - học: - Bốn tờ giấy khổ to kẻ bảng phân loại theo yêu cầu của bài tập 1 III. Các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ: HS trả lời câu hỏi: Bài văn kể chuyện khác bài văn không phải là văn kể chuyện ở những điểm nào? B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài: trực tiếp 2.Hướng dẫn HS hình thành kiến thức mới ( 5-10 phút) a.Hướng dẫn HS nhận xét: * Bài tập 1Tổ chức hoạt động nhóm. - Một HS đọc yêu cầu của bài. - Một HS nói tên những chuyện em đã học ( Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, Sự tích hồ Ba Bể ) - GV chia lớp làm 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm. - Cả lớp và GV nhận xét , chốt lại lời giait đúng: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu Sự tích hồ Ba Bể Nhân vật là người - Hai mẹ con bà nông dân - Bà cụ ăn xin - những người dự lễ hội Nhân vật là vật ( con vật, đồ vật, cây cối - Dế Mèn -Nhà Trò - bọn nhện - giao long - HS đọc yêu cầu bài 2 - HS trao đổi theo cặp. - Một số em phát biểu trước lớp, các em khác nhận xét bổ sung. - GV nhận xét chốt lại : + Nhân vật Dế Mèn khảng khái, có lòng thương người, ghét áp bức bất công, sẵn sằng làm việc nghĩa để bênh vực kẻ yếu. Căn cứ để nêu nhận xét: là lời nói và hành động của Dế Mèn che chở, giúp đỡ Nhà Trò. + Mẹ con bà nông dân giàu lòng nhân hậu. Căn cứ nêu nhận xét: cho bà cụ ăn xin ăn, ngủ trong nhà, hỏi bà cụ cách giúp người bị nạn,chèo thuyền cứu giúp những người bị nạn lụt. b.Hướng dẫn HS ghi nhớ: - Ba, bốn em đọc phần ghi nhớ SGK - Gv nhắc các em học thuộc phần ghi nhớ. 3.Hướng dẫn HS luyện tập ( 25 phút) a.Bài tập 1: Làm việc cá nhân. - Một HS đọc nội dung bài tập 1. - HS trả lời các câu hỏi. - HS nhận xét bổ sung. - GV nhận xét chốt lại :+ Nhân vật trong truyện là : Ni-ki-ta, Chi-om-ka, Gô-sa và bà ngoại. + Đồng ý với nhận xét của bà về tính cách của từng cháu. + Bà có nhận xét như vậy là vì quan sát hành động của mỗi cháu. b.Bài tập 2: Một HS đọc nội dung bài tập - HS trao đổi, tranh luận về các hướng sự việc có thể diễn ra, đi tới kết luận: + Nếu quan tâm sẽ chạy lại, nâng em bé dậy, phủi quần áo em, xin lỗi em, dỗ em nín khóc.... + Nếu không biết quan tâm: bạn sẽ bỏ chạy, hoặc tiếp tục chạy nhảy, nô đùa... măc em bé khóc. - HS thi kể. - Cả lớp và GV nhận xét cách kể của từng em, kết luận bạn kể hay nhất. 4. Củng cố, dặn dò: - GV nhận xét tiết học, khen những em học tốt. - Nhắc HS học thuộc phần ghi nhớ trong bài học

Vui Học Tiếng Việt Lớp 4

Vui Học Tiếng Việt Lớp 4 – Tập 1

Ở lứa tuổi tiểu học, cơ thể trẻ em đang trong thời kì phát triển. Teo các chuyên gia, các hệ cơ quan ở lứa tuổi này chưa hoàn thiện nên các em nghe giảng dễ hiểu nhưng cũng rất dễ quên khi không tập trung cao độ. Vì vậy, việc thay đổi hình thức học tập theo phương châm chơi mà học sẽ tạo ra hứng thú cho trẻ, khiến trẻ tiếp thu kiến thức một cách tự giác, tích cực hơn, đồng thời phát triển tư duy nhanh nhạy, óc sáng tạo, xử lí nhanh các tình huống khi tham gia các trò chơi. Bên cạnh đó, các trò chơi trong học tập cũng nhằm vận dụng, củng cố các nội dung kiến thức, kĩ năng vừa được hình thành, đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm mà các em tích lũy được thông qua hoạt động chơi. Xuất phát từ mục đích trên, chúng tôi biên soạn bộ sách Vui học Tiếng Việt (từ lớp 1 đến lớp 5) bao gồm các bài tập được biên soạn với nội dung bám sát văn bản Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học (Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành), cập nhật Hướng dẫn điều chỉnh nội dung giảm tải của Vụ Giáo dục Tiểu học – Bộ Giáo dục và Đào tạo; được trình bày dưới dạng các trò chơi như: Tô màu hình và chữ; Ong tìm hoa; Nối hình (lá, hoa, quả, cây,…) thích hợp để tạo thành từ, câu có nghĩa; Giải ô chữ; Ô chữ bí mật; Tìm từ ngữ trong ma trận; Sơ đồ tư duy; Giải câu đố;… nhằm giúp học sinh ôn luyện kiến thức, kĩ năng một cách có hệ thống, đem lại hứng thú và đạt hiệu quả cao nhất. Hi vọng bộ sách sẽ là tài liệu bổ ích giúp các em học sinh tiểu học ôn luyện kiến thức, kĩ năng hiệu quả hơn. Mặc dù các tác giả đã hết sức cố gắng nhưng cuốn sách khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các em học sinh, các bậc phụ huynh và quý thầy cô để cuốn sách ngày một hoàn thiện hơn.

Tổ Chức Dạy Học Môn Tiếng Việt Lớp 4 Theo Mô Hình Vnen

Trong tổ chức dạy học, giáo viên cần hiểu cơ sở khoa học và thực tiễn, ý đồ soạn thảo và nội dung của tài liệu Hướng dẫn Tiếng Việt lớp 4.

Nhận thức được những công việc mình cần làm và những khó khăn khi sử dụng tài liệu học, giáo viên mới có thể tổ chức dạy học một cách hiệu quả.

Nắm vững các hoạt động cơ bản và cách tổ chức dạy học

Tài liệu hướng dẫn học môn Tiếng Việt 4 theo Mô hình VNEN được xây dựng 3 trong 1, rất tiện cho giáo viên, học sinh và phụ huynh trong dạy và học.

Tài liệu được thiết kế khoa học, kênh hình và kênh chữ rõ ràng, dễ hiểu giúp học sinh tiếp cận bài học một cách dễ dàng. Môn Tiếng Việt 4, mỗi bài Tập đọc, chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn có hệ thống câu hỏi trắc nghiệm hay gợi ý giúp học sinh dễ dàng tìm hiểu nội dung của bài học.

Mặc dù vậy, chưa phải giáo viên nào cũng có thể sử dụng hợp lý tài liệu này trong việc hướng dẫn học sinh học một cách hiệu quả.

Hoạt động thực hành với hình thức đa dạng như giải bài tập trên phiếu, trò chơi, thi đố, đóng vai… nhằm củng cố kiến thức đã có là những từ, câu, đoạn, bài văn khác; tiếp tục phát triển kĩ năng đọc, viết, nghe, nói.

Hoạt động ứng dụng là tiếp nối của hoạt động cơ bản và hoạt động thực hành đã đạt được trên lớp, có chức năng hướng dẫn học sinh áp dụng những kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống gia đình, của cộng đồng.

Hoạt động ứng dụng thường thực hiện bằng quan sát, tìm hiểu môi trường và con người sống xung quanh, phỏng vấn người thân, cộng đồng, tiếp tục thực hành dựa trên những kiến thức, kĩ năng đã học trong môi trường gia đình, địa phương.

Giáo viên cũng cần nắm vững cách tổ chức dạy học theo các logo hướng dẫn trong tài liệu, bao gồm học cá nhân, tương tác theo cặp, theo nhóm và tương tác cả lớp.

Khi học cá nhân, học sinh làm tự nghiên cứu tài liệu học hoặc cùng với chỉ dẫn của giáo viên, độc lập, suy nghĩ, đọc thầm, viết, độc lập chọn giải pháp (chọn câu trả lời, nêu ý kiến nhận xét, nêu ý tưởng cá nhân, nêu cách làm của mình…).

Chẳng hạn khi đọc thành tiếng đoạn văn ngắn, trả lời câu hỏi tìm hiểu bài do giáo viên dẫn dắt, gợi ý. Sau khi học sinh làm bài Luyện từ và câu hoặc Tập làm văn điền từ còn thiếu vào bức thư ngắn, giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh nêu kết quả để nhận xét, đánh giá, kết hợp hướng dẫn học sinh đối chiếu với bài đã chữa trên lớp để học sinh tự tìm ra kết quả, nếu em cho là sai.

Khi tương tác trong cặp, học sinh được giáo viên chỉ dẫn thực hiện nhiệm vụ, đổi nhiệm vụ với bạn, đánh giá kết quả của bạn, báo cáo kết quả học tập của từng cặp.

Khi học tương tác trong nhóm từ 3 đến 5 HS, các em hoạt động theo phân công của nhóm trưởng, tất cả các học sinh hoàn thành nhiệm vụ nghĩa là cả nhóm hoàn thành nhiệm vụ, giúp các em học được kĩ năng hợp tác, từ đó hình thành được năng lực hợp tác.

Hình thức tổ chức dạy học toàn lớp được thực hiện khi giáo viên cần thông báo, giải thích, tổng kết các ý kiến của học sinh; Hướng dẫn chung cho cả lớp thực hiện nhiệm vụ học tập; Tổ chức cả lớp cùng trao đổi hoặc nghe đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc ở nhóm, cùng quan sát một vài học sinh chữa bài sau khi làm việc cá nhân hoặc cùng tham gia trò chơi học tập do giáo viên tổ chức.

Giáo viên cần lựa chọn nội dung cần thiết, thu hút sự chú ý của học sinh, không thuyết trình quá dài mà nên minh họa bằng đồ dùng trực quan và gợi ý, tổ chức, hướng dẫn học sinh cùng tham gia giải quyết những vấn đề chung. Ngôn ngữ trình bày, câu văn cần ngắn gọn, trong sáng và súc tích; Cố gắng sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, cách nói gần gũi với học sinh.

Ngoài ra, với việc học tương tác ở gia đình và cộng đồng, học sinh vận dụng kiến thức được học trên lớp để giải quyết một nhiệm vụ trong cuộc sống của các em ở gia đình, cộng đồng.

– Hỏi – đáp giữa giáo viên – học sinh, giữa học sinh – học sinh

– Cùng bạn làm việc trên cơ sở các chỉ dẫn, gợi ý của tài liệu

– Cùng trao đổi về kết quả

– Cùng chơi các trò chơi học tập

Tài liệu hướng dẫn học Tiếng Việt 4 rất phát huy óc phê phán, khả năng sáng tạo của học sinh phải lựa chọn giải pháp, tự đưa ra ý kiến riêng để nhận xét. Tài liệu còn giúp học sinh mở rộng không gian học tập, các em không chỉ học trong trường mà còn học ở gia đình, công đồng xã hội.

Chủ động điều chỉnh tài liệu hướng dẫn học phù hợp với hoàn cảnh dạy học và đặc điểm học sinh

1. Tăng hoặc giảm thời lượng cho mỗi hoạt động học tập

Thời gian đầu khả năng đọc hiểu các em còn hạn chế, các em chưa quen cách học mới nên thời gian thực tế cho 1 tiết học cần được tăng cường từ 1 lên thành 1,3 hoặc 1,5 tiết.

Tổ trưởng chuyên môn cùng giáo viên có đề xuất với Ban giám hiệu quyết định tăng thời lượng dạy học cho từng bài học, môn học đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng đã quy định cho từng giai đoạn học tập. Thời gian tăng thêm được lấy vào buổi thứ hai trong ngày để học sinh học tập.

2. Điều chỉnh hình thức tổ chức học tập

2.1. Điều chỉnh thành viên nhóm, phiên chế lại nhóm

Các thành viên trong nhóm không phải được tạo ra một lần và không thay đổi. Tùy thuộc vào trình độ học sinh, những thuận lợi và khó khăn của mỗi em trong học tập, giáo viên sẽ điều chỉnh thành viên nhóm, phiên chế lại nhóm.

2.2. Thay đổi tương tác thầy – trò, trò – trò

Có hoạt động trong tài liệu học làm việc cá nhân nhưng giáo viên tự thấy học sinh lớp mình còn yếu về kĩ năng này, làm việc cá nhân sẽ khó kiểm soát và chưa hiệu quả thì có thể thay đổi bằng cặp đôi hoặc nhóm lớn. Giáo viên có thể làm việc với từng nhóm, từng học sinh nếu thấy cần thiết.

2.3. Thay đổi vai của từng thành viên trong nhóm

Nhiệm vụ giao cho mỗi thành viên cần được luân phiên thay đổi để mỗi học sinh có cơ hội trải nghiệm.

3. Điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học

– Điều chỉnh yêu cầu (lệnh) của hoạt động

– Thay đổi, điều chỉnh ngữ liệu

– Thêm mẫu thực hiện, thêm gợi ý

– Thêm nội dung phân tích mẫu

– Thay đổi đồ dùng dạy học

– Điều chỉnh hình thức lưu giữ kết quả hoạt động

– Điều chỉnh hoạt động để thực hiện phân hóa cao hơn.

Giảm độ khó bằng cách:

– Bổ sung phần lệnh để có điều kiện chỉ dẫn thêm cách làm bài

– Bổ sung vào phần dẫn để giúp học sinh dễ dàng tìm ý, trau chuốt phần lời của đề bài để tạo mẫu viết văn đối với giờ tập làm văn.

– Thay phần ngữ liệu cho gần gũi với học sinh.

– Thay thế ngữ liệu gố bằng ngữ liệu tường minh đơn giản hơn.

Tăng độ thú vị bằng cách:

– Tác động vào phần lệnh tạo ra để mở có nhiều lựa chọn, thay đổi vai nói, vai tiếp nhận tạo điều kiện cho học sinh sáng tạo.

– Xây dựng ngữ liệu tạo điều kiện cho học sinh phát huy trí tưởng tượng và sáng tạo. Thêm yêu cầu của phần lênh hoặc điều chỉnh yêu cẩu của phần lệnh thú vị hơn. Đó là những yêu cầu chỉ ra nghĩa, cách sử dụng, chỉ ra sự tương hợp giữa nội dung và hình thức ngữ pháp.

Muốn tổ chức thành công tổ chức dạy học Tiếng Việt 4 theo mô hình Trường học mới Việt Nam, ngoài việc tuân thủ các yêu cầu chung của dạy học theo mô hình này, giáo viên cần tìm hiểu kỹ tài liệu hướng dẫn học và các hoạt động cơ bản.