Video Dạy Tiếng Việt Lớp 1 / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 4/2023 # Top View | Theolympiashools.edu.vn

Video Giới Thiệu Phần Mềm Học Dạy Tiếng Việt Lớp 3

– Mỗi chủ điểm tuần đều được mô phỏng đầy đủ và chính xác trên máy tính với các bài học Tập đọc; Kể chuyện; Chính tả; Tập viết; Luyện từ và câu; Tập làm văn.

– Toàn bộ 48 bài Tập đọc, 32 bài luyện Chính tả, 16 bài Tập làm văn, 16 bài Kể chuyện, 16 bài Tập viết đã được mô phỏng trên máy tính với đầy đủ hệ thống dữ liệu âm thanh, hình ảnh chính xác.

– Trong phần mềm có sẵn phần mềm trò chơi Việt Games sẽ mang lại nhưng giây phút thư giãn giải trí lành mạnh trong hoặc giữa các giờ học.

– Mô hình bài giảng môn Tiếng Việt: Mỗi chủ điểm tuần tương ứng với một tệp bài giảng môn Tiếng Việt (*.viet) được thiết kế mở. Giáo viên được quyền thay đổi các thông số, dữ liệu, tham số của các bài học này theo ý muốn của mình.

Bộ phần mềm này sẽ được phát hành thành 4 phần mềm độc lập, mỗi phần mềm trên 01 CDROM như sau:

1. Học Tiếng Việt 3, phần I. Bản dành cho HS học tập, ôn luyện môn Tiếng Việt ở lớp cũng như ở nhà.

2. Dạy Tiếng Việt 3, phần I. Bản dành cho GV hướng dẫn giảng dạy môn Tiếng Việt trong nhà trường.

3. Học Tiếng Việt 3, phần II. Bản dành cho HS học tập, ôn luyện môn Tiếng Việt ở lớp cũng như ở nhà.

4. Dạy Tiếng Việt 3, phần II. Bản dành cho GV hướng dẫn giảng dạy môn Tiếng Việt trong nhà trường.

Các phần mềm HỌC sẽ dành cho học sinh tự học, ôn luyện làm bài tập ở nhà, các phần mềm DẠY sẽ dành cho giáo viên hỗ trợ giảng dạy trên lớp học. Theo thiết kế của chúng tôi GV sẽ sử dụng phần mềm này trực tiếp trên lớp và có thể coi phần mềm như các bài giảng điện tử hoàn chỉnh và có thể sử dụng ngay. Trong phiên bản dành cho giáo viên, GV sẽ được quyền thay đổi, sửa đổi các thông tin đầu vào của các bài học một dễ dàng. Như vậy GV sẽ chủ động hoàn toàn trong quá trình sử dụng phần mềm như một giáo án điện tử để giảng dạy.

School@net

Nội Dung Dạy Học Môn Tiếng Việt Lớp 1

1. Nội dung dạy học theo sách giáo khoa Tiếng Việt 1 (SGK TV1)

a) Cấu trỳc của SGK TV1

SGK TV1 gồm 2 phần: Học vần và Luyện tập tổng hợp. Phần Học vần dạy trong 24 tuần, phần Luyện tập tổng hợp dạy học trong 11 tuần, mỗi tuần 10 tiết.

Hệ thống bài học trong SGK TV1 cú sự khỏc biệt về hỡnh thức thể hiện ở mỗi phần, nhưng nhất quán theo nguyên tắc đảm bảo quan hệ đồng tâm và phát triển của mạch kiến thức và mạch kĩ năng tiếng Việt, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và khả năng nhận thức của HS tiểu học giai đoạn đầu cấp. Qua hệ thống bài học, HS được tiếp thu kiến thức và thực hành kĩ năng tiếng Việt từ đơn giản đến phức tạp, có lặp lại nhưng lặp lại đồng thời với nâng cao. Cụ thể, hệ thống bài học trong hai phần của SGK TV1 như sau:

Phần Học vần

Phần hai NộI DUNG DạY HọC môn TIếNG VIệT LớP 1 I - Nội dung dạy học và chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt lớp 1 1. Nội dung dạy học theo sách giáo khoa Tiếng Việt 1 (SGK TV1) a) Cấu trỳc của SGK TV1 SGK TV1 gồm 2 phần: Học vần và Luyện tập tổng hợp. Phần Học vần dạy trong 24 tuần, phần Luyện tập tổng hợp dạy học trong 11 tuần, mỗi tuần 10 tiết. Hệ thống bài học trong SGK TV1 cú sự khỏc biệt về hỡnh thức thể hiện ở mỗi phần, nhưng nhất quỏn theo nguyờn tắc đảm bảo quan hệ đồng tõm và phỏt triển của mạch kiến thức và mạch kĩ năng tiếng Việt, phự hợp với đặc điểm tõm sinh lớ và khả năng nhận thức của HS tiểu học giai đoạn đầu cấp. Qua hệ thống bài học, HS được tiếp thu kiến thức và thực hành kĩ năng tiếng Việt từ đơn giản đến phức tạp, cú lặp lại nhưng lặp lại đồng thời với nõng cao. Cụ thể, hệ thống bài học trong hai phần của SGK TV1 như sau: Phần Học vần Phần Học vần cú 103 bài, sắp xếp theo thứ tự: - 6 bài đầu tiờn là cỏc bài học làm quen với cấu tạo đơn giản của đơn vị tiếng (õm tiết) tiếng Việt qua õm và cỏc chữ thể hiện õm e, b cựng cỏc thanh và cỏc dấu thể hiện cỏc thanh. - 25 bài tiếp (trong đú cú 5 bài ụn về nhúm õm) là cỏc bài học về õm và cỏc chữ thể hiện õm đú qua cấu tạo của tiếng gồm õm đầu phụ õm và õm chớnh nguyờn õm (nguyờn õm đơn và nguyờn õm đụi - trong SGV gọi là vần). - 59 bài tiếp sau (trong đú cú 5 bài ụn nhúm vần) là cỏc bài học về vần cú 2 õm, gồm õm chớnh nguyờn õm và õm cuối bỏn õm hoặc phụ õm. - 13 bài cuối (trong đú cú 2 bài ụn nhúm vần) là cỏc bài học về vần cú 3 õm, gồm õm đầu vần, õm chớnh nguyờn õm, õm cuối bỏn õm hoặc phụ õm. Như vậy, cỏc bài học của giai đoạn sau luụn là sự tỏi hiện cỏc bài học trước đú và đồng thời thờm yếu tố mới bằng hỡnh thức mở rộng phần vần (õm cuối vần và õm đầu vần). Phần Luyện tập tổng hợp Trong phần Luyện tập tổng hợp, bài học được sắp xếp theo chủ điểm và phõn mụn (Tập đọc, Chớnh tả, Kể chuyện, Tập viết). Ba chủ điểm của phần Luyện tập tổng hợp là Nhà trường, Gia đỡnh, Thiờn nhiờn - Đất nước (mỗi tuần 1 chủ điểm). Ba chủ điểm này xuất hiện 4 lượt, trừ lượt thứ hai khụng cú chủ điểm Nhà trường. Qua cỏc bài học của phần Luyện tập tổng hợp, HS được học kiến thức mới (vần khú, chữ hoa, một số quy tắc chớnh tả) kết hợp với việc ụn luyện kiến thức đó học ở phần Học vần (õm, vần và cỏc chữ thể hiện õm vần). b) Đặc điểm của SGK TV1 SGK TV1 thể hiện khỏ rừ 4 đặc điểm sau: - Chỳ ý đến tớnh hệ thống của ngữ õm tiếng Việt (cỏc õm xuất hiện theo nhúm chữ viết cú hỡnh thức gần giống nhau: e, b, l, h, v; o, ụ, ơ, c; i, a, n, m, d, đ ; õm tiết xuất hiện theo thành phần cấu tạo: õm tiết cú õm đầu và vần 1 õm, õm tiết cú vần 2 õm, õm tiết cú vần 3 õm, õm tiết cú vần ớt gặp như oen, oet, uõy, oac, oăc, uõng). - Chỳ ý đến sự hỡnh thành và phỏt triển của cả 4 kĩ năng (nghe, đọc, núi, viết) của dạy học tiếng, trong đú kĩ năng đọc và viết được coi trọng hơn. - Chỳ ý đến sự tớch hợp nội dung dạy học mụn Tiếng Việt với cỏc mụn học khỏc, sự tớch hợp giữa hiểu biết sơ giản về tiếng Việt với hiểu biết sơ giản về xó hội, tự nhiờn và con người, hiểu biết sơ giản về văn hoỏ và văn học qua cỏc ngữ liệu chọn lọc. - Chỳ ý đến cỏch trỡnh bày bài học để GV dễ dạy, HS thớch học. 2. Chuẩn KT - KN môn Tiếng Việt lớp 1 và yêu cầu cần đạt ở mỗi giai đoạn a) Chuẩn KT - KN mụn Tiếng Việt lớp 1 theo quy định tại văn bản Chương trỡnh giỏo dục phổ thụng CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT GHI CHÚ 1. Kiến thức Ngữ õm và chữ viết - Nhận biết cỏc chữ cỏi, tổ hợp chữ cỏi, dấu thanh. - Nhận biết cỏc bộ phận của tiếng: õm đầu, vần, thanh. - Biết quy tắc viết chớnh tả cỏc chữ c/k, g/gh, ng/ngh. - Biết đọc cỏc chữ cỏi, tổ hợp chữ cỏi theo õm mà chỳng biểu thị (vớ dụ: ă - ỏ, kh - khờ, ). Biết tờn cỏc dấu thanh (vớ dụ: huyền, hỏi, ngó, sắc, nặng). - Biết đỏnh vần (vớ dụ: tiếng bờ-õu-bõu-huyền-bầu). - Biết cỏch viết đỳng, khụng cần phỏt biểu quy tắc. Từ vựng Biết thờm cỏc từ ngữ chỉ một số sự vật, hoạt động, tớnh chất thụng thường; từ xưng hụ thường dựng trong giao tiếp ở gia đỡnh và trường học; cỏc số đếm tự nhiờn từ 1 đến 100. Ngữ phỏp - Nhận biết dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu phẩy trong bài học. - Nắm được cỏc nghi thức lời núi đơn giản: chào hỏi, chia tay trong gia đỡnh, trường học. 2. Kĩ năng 2.1. Đọc 2.1.1. Cỏc thao tỏc thực hiện việc đọc Cú tư thế đọc đỳng. - Ngồi (hoặc đứng) thẳng lưng; sỏch, vở mở rộng trờn mặt bàn (hoặc trờn hai tay). - Giữ khoảng cỏch giữa mắt với sỏch, vở khoảng 25 cm. 2.1.2. Đọc thụng - Đọc trơn, đọc rừ tiếng, từ, cõu. - Đọc đỳng đoạn văn hoặc bài văn xuụi, văn vần cú độ dài khoảng 80 - 100 chữ, tốc độ tối thiểu 30 chữ/phỳt. Biết nghỉ hơi ở chỗ cú dấu cõu. - Đọc liền mạch, khụng rời rạc những từ cú nhiều tiếng (vớ dụ: học tập, kờnh rạch, vụ tuyến truyền hỡnh, ). - Cú thể chưa đọc thật đỳng tất cả cỏc tiếng cú vần khú, ớt dựng (vớ dụ: uyu, oam, oăp, uyp, ). 2.1.3. Đọc - hiểu - Hiểu nghĩa của từ ngữ trong bài học. - Hiểu nội dung thụng bỏo của cõu, đoạn, bài. - Biết giải nghĩa cỏc từ ngữ bằng lời mụ tả hoặc bằng vật thật, tranh ảnh. - Trả lời đỳng cõu hỏi về nội dung thụng bỏo của cõu, đoạn, bài. 2.1.4. Ứng dụng kĩ năng đọc Thuộc khoảng 4 đoạn thơ (bài thơ) đó học cú độ dài khoảng 30 đến 40 chữ. 2.2. Viết 2.2.1. Viết chữ - Cú tư thế viết đỳng. - Viết đỳng chữ cỏi kiểu chữ thường cỡ vừa và nhỏ, tụ đỳng chữ cỏi viết hoa cỡ lớn và vừa; viết đỳng chữ số cỡ to và vừa (từ 0 đến 9). - Ngồi thẳng lưng, tựa vào ghế ở phần trờn thắt lưng; hai chõn đặt vuụng gúc ở đầu gối; tay trỏi ỳp mặt lờn gúc vở bờn trỏi, tay phải cầm bỳt; ngực khụng tỡ vào mộp bàn, khoảng cỏch giữa mắt và vở khoảng 25 cm. - Cầm bỳt bằng ba ngún tay (ngún cỏi, ngún trỏ, ngún giữa); biết đặt vở, xờ dịch vở hợp lớ khi viết. 2.2.2 Viết chớnh tả Viết đỳng chớnh tả bài viết cú độ dài khoảng 30 chữ, tốc độ 30 chữ/15 phỳt, khụng mắc quỏ 5 lỗi theo hỡnh thức nhỡn - viết (tập chộp). Trỡnh bày bài chớnh tả đỳng mẫu. 2.2.3 Đặt cõu Biết điền từ vào chỗ trống để hoàn chỉnh cõu văn. 2.3. Nghe 2.3.1. Nghe - hiểu - Nghe - hiểu đỳng cõu hỏi đơn giản, lời kể, lời hướng dẫn, lời yờu cầu của người đối thoại. - Nhắc lại được lời thầy, cụ, bạn bố; làm theo chỉ dẫn của thầy, cụ, bạn bố. - Trả lời được cõu hỏi về nội dung đoạn truyện, mẩu chuyện. 2.3.2. Nghe - viết chớnh tả Biết chỳ ý nghe để viết đỳng bài chớnh tả cú độ dài khoảng 30 chữ. 2.4. Núi 2.4.1. Phỏt õm - Núi rừ ràng, đủ nghe. Núi liền mạch cả cõu. - Bước đầu cú ý thức khắc phục lỗi phỏt õm. 2.4.2. Sử dụng nghi thức lời núi - Cú thỏi độ lịch sự, mạnh dạn, tự nhiờn khi núi. - Biết núi lời chào hỏi, chia tay trong gia đỡnh, trường học. Núi đỳng lượt lời, nhỡn vào người nghe khi núi. 2.4.3. Đặt và trả lời cõu hỏi - Biết trả lời đỳng nội dung cõu hỏi. Núi thành cõu. - Bước đầu biết đặt cõu hỏi đơn giản. 2.4.4. Thuật việc, kể chuyện 2.4.5. Phỏt biểu, thuyết trỡnh Biết giới thiệu một vài cõu về mỡnh, về người thõn hoặc về một vài đồ vật quen thuộc, b) Chuẩn KT - KN mụn Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT, KN cỏc mụn học ở Tiểu học lớp 1 (tham khảo tài liệu từ trang 3 đến trang 43) c) Một số lưu ý khi thực hiện dạy học theo chuẩn KT, KN - Quy định về chuẩn KT, KN tại văn bản Chương trỡnh giỏo dục phổ thụng là yờu cầu mà HS cần đạt được vào cuối năm học. GV cú thể căn cứ vào yờu cầu này để xỏc định mức độ cần đạt cho mỗi giai đoạn. Cụ thể: + Cuối giai đoạn học õm, HS cần nhận biết đỳng cỏc chữ cỏi, nhúm chữ cỏi thể hiện cỏc õm, dấu thanh thể hiện cỏc thanh; cần đọc trơn được cỏc tiếng cú vần 1 õm; cần nghe hiểu những cõu đơn giản, lời hướng dẫn của người đối thoại; cần núi rừ ràng, đủ nghe, liền mạch cỏc cõu ngắn. + Cuối giai đoạn học vần với loại vần cấu tạo chưa cú õm đầu vần, HS cần nhận biết đỳng cỏc bộ phận của tiếng (õm đầu, vần, thanh); cần đọc trơn được cỏc tiếng cú vần 2 õm; cần sử dụng một số từ ngữ xưng hụ thụng thường, từ ngữ chỉ một số sự vật, hoạt động, tớnh chất đơn giản của cỏc bài học để giao tiếp ở gia đỡnh, trường học. + Cuối giai đoạn học vần - vần cú õm đầu vần, HS nhận biết đỳng cỏc bộ phận của tiếng, của vần; cần đọc trơn được cỏc tiếng, từ, cõu liền mạch; cần hiểu nội dung của cỏc từ, cõu, đoạn, bài của bài học; cần núi (kể) 3, 4 cõu theo chủ để Luyện núi hoặc 1 đoạn truyện kể theo tranh. + Cuối năm học, HS đạt như mức độ quy định. * Riờng yờu cầu về viết, HS thực hiện viết đỳng cỏc chữ cỡ vừa của bài học với tốc độ 1 phỳt/chữ (giữa học kỡ I), phỳt/chữ (cuối học kỡ I), phỳt/ chữ (giữa kỡ II) và phỳt/chữ (cuối học kỡ II). - Yờu cầu về chuẩn KT, KN của mỗi bài học nờu tại tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT, KN cỏc mụn học ở Tiểu học - lớp 1 là thước đo, ở mức độ tối thiểu, kết quả học tập của HS. Trong thực tế, một số HS đạt mức cao hơn, nhưng cũng cú thể, một số HS chưa đạt được mức này. GV cần kịp thời phỏt hiện và cú biện phỏp tớch cực để những HS này đạt chuẩn. Nếu bài học trước HS chưa đạt chuẩn, thỡ bài học sau càng khú đạt chuẩn. Vỡ vậy, trước và sau mỗi bài học, GV cần xỏc định HS nào cũn chưa đạt chuẩn KT, KN để tập trung cho HS đú được luyện tập nhiều hơn (cả trong giờ học và ngoài giờ học), sao cho sau một số bài học, HS vượt lờn, đạt chuẩn theo yờu cầu nờu trong tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT, KN cỏc mụn học ở Tiểu học - lớp 1. II - Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phát huy tính tích cực của HS môn Tiếng Việt lớp 1 1. Dạy học kiến thức tiếng Việt và văn học nhằm tạo cơ sở cho việc hình thành và phát triển các kĩ năng a) Dạy học kiến thức tiếng Việt - Theo quy định tại văn bản Chương trỡnh giỏo dục phổ thụng, cỏc kiến thức tiếng Việt trong SGK TV1 bao gồm: 1. Ngữ õm và chữ viết Ÿ Âm và chữ cỏi, thanh điệu và dấu ghi thanh điệu. Ÿ Một số quy tắc chớnh tả (c/k, g/gh, ng/ngh). 2. Từ vựng Từ ngữ về nhà trường, gia đỡnh, thiờn nhiờn, đất nước. 3. Ngữ phỏp ... : 7 phỳt a) Đọc đoạn văn sau (6 điểm): Những đàn chim liếu điếu rõm ran cói nhau cả ngày khụng dứt. Khi tu hỳ vừa cất giọng giúng giả từ xa, thỡ cũng là lỳc trỏi vải vào mựa chớn rộ. Vào mựa, hương thơm nức, thật quyến rũ. b) Đọc cỏc chữ cú dấu hỏi trong bài. (1 điểm) c) Khi nào trỏi vải vào mựa chớn rộ? (3 điểm) 2) Kiểm tra viết (10 điểm), thời gian: 30 phỳt a) Chộp đoạn thơ sau (6 điểm) Một chỳ chẫu chàng Ngồi trờn lỏ sen Mải nhỡn hồ nước Thấy trời lộn ngược Mõy trắng lung linh Chỳ ngồi lặng thinh Như đang mơ tưởng. b) Điền vào chỗ trống x hoặc s (2 điểm): Những trưa thỏng ....ỏu Nước như ai nấu Chết cả cỏ cờ Cua ngoi lờn bờ Mẹ em ....uống cấy. c) Điền vào chỗ trống vần oa hoặc vần oang (2 điểm): Thăm thẳm trời xanh lộng đỏy hồ Mựi h....... thiờn lớ th......... chiều thu. Lưu ý: Khi làm đề kiểm tra, GV cú thể chọn từ cỏc bài đọc (bài ứng dụng, bài Tập đọc) trong SGK. IV - Hướng dẫn củng cố kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt lớp 1 qua hệ thống bài tập thực hành theo kế hoạch dạy học 2 buổi / ngày 1. Cơ sở xây dựng hệ thống bài tập thực hành a) Thời lượng: theo quy định (4 tiết/tuần). b) Định hướng: Tập trung luyện tập kĩ năng đọc và kĩ năng viết. 2. Hệ thống bài tập thực hành a) Phần Học vần - Sắp xếp cỏc tiết thực hành: Tập viết, Thực hành đọc õm/vần (3 tiết tiếp theo). - Nội dung thực hành: + Tập viết: viết từ/cõu theo ngữ liệu của cỏc bài học tuần trước đú. + Luyện đọc: đọc õm/vần (bài mới, bài ụn) theo cỏc bài học của tuần được quy định tại văn bản Hướng dẫn thực hiện chương trỡnh cỏc mụn học Tiểu học lớp 1, 2, 3, 4, 5 (một vài tuần, cú bài lựi sang tuần kế tiếp). Theo văn bản này, sự phõn bố cỏc bài học ở mỗi tuần khụng đồng đều (cú tuần 3 bài, cú tuần 5 bài) nờn nhiều tiết thực hành phải ghộp (từ 2 bài). Ở cỏc tiết thực hành cho 1 bài học (bài õm/ vần mới hoặc bài ụn), ngữ liệu đọc núi chung khụng thay đổi, thờm phần nối chữ với hỡnh và điền chữ thớch hợp vào chỗ trống. Ở cỏc tiết học thực hành cho 2 bài học, ngữ liệu đọc khụng thay đổi ở nội dung đọc õm/ vần, tiếng, từ ngữ ; chỉ thay đổi ở ngữ liệu đọc của cõu/ bài ứng dụng. Phần nối và phần điền tương tự như ở tiết học thực hành của 1 bài học. - Hỡnh thức bài tập thực hành cụ thể: + Hỡnh thức bài tập thực hành của cỏc bài học về õm được minh hoạ ở tuần 3, như sau: Tuần 3 Tiết 1 Tập viết (tụ) bế vẽ (viết) bế vẽ bộ vẽ bờ Tiết 2 l h 1. Đọc * l h * lờ hố lề hẹ lễ hộ * ve ve ve, hố về 2. Nối le le lề hề hộ 3. Tụ □ cú l: ve le về lề vẻ lẻ □ cú h: hộ bộ hề hệ bề bệ Tiết 3 o ụ ơ c 1. Đọc * o ụ ơ c bũ cố cờ cổ bú cỗ cỡ cọ * bũ bờ , cổ cũ, vở vẽ, bú cỏ * bộ cú vở vẽ, bộ vẽ bờ hồ 2. Nối bú cỗ vở cọ - o bỏ ... ... ... - ụ bổ ... ... ... - ơ bở ... ... ... 3. Điền (bỏ bổ bở vừ vỗ vỡ bũ bồ bờ cũ cồ cờ) Tiết 4 ễn tập 1. Đọc: * e ờ o ụ ơ b v l h c * cụ cồ cố cổ cỗ cộ * vú bố, lề vở, vo ve * bộ vẽ cờ, bộ vẽ cụ, bộ vẽ bố 2. Nối bờ hồ bú hẹ lũ cũ vơ cỏ 3. Điền: ở hay vơ, vở ? bố ... cỏ bộ cú ... vẽ bộ ... bờ hồ + Hỡnh thức bài tập thực hành của cỏc bài học về vần được minh hoạ ở Tuần 11, như sau: Tuần 11 Tiết 1 Tập viết màu đỏ lều vải riờu cua Mẹ gió cua nấu riờu. M. Tụi mờ riờu cua mẹ nấu. T.. Tiết 2 ưu ươu 1. Đọc Ÿ ưu ươu lựu hươu Ÿ trỏi lựu, hươu sao, mưu trớ, bướu cổ bưu tỏ, rượu nho, lưu giữ, bươu đầu Ÿ Buổi trưa, Cừu chạy theo mẹ ra bờ suối. Nú thấy bầy hươu nai đó ở đấy rồi. 2. Nối bầu rượu chỳ cừu hươu cao cổ 3. Điền: lưu hay lựu, bướu? - Chớ để bị ......... cổ. - Phải ......... giữ đồ cổ. - Quả .......... đỏ tươi. Tiết 3 ễn tập 1. Đọc Ÿ eo ao au õu iu ờu ưu iờu yờu ưu ươu kộo, cỏo, cỏu, cấu, dịu, kờu, liệu, yếu, lựu, bươu Ÿ kộo lưới, đào ao, giàu cú, sõu xa, dễ chịu, kờu gọi, miờu tả, đau yếu, ưu tỳ, bươu đầu Ÿ Nhà Sỏo Sậu ở sau dóy nỳi. Sỏo ưa nơi khụ rỏo, cú nhiều chõu chấu, cào cào. 2. Nối cỏ sấu ao bốo vải thiều 3. Điền: sỏo hay cầu, nhiều? - Thầy trũ đi .......... treo qua suối. - Ao sõu cú ........... cỏ. - Diều . vi vu giữa trời cao. Tiết 4 on an õn ăn 1. Đọc Ÿ on an õn ăn con sàn cõn trăn Ÿ mẹ con, nhà sàn, cỏi cõn, con trăn, rau non, bàn ghế, gần gũi, dặn dũ Ÿ Mẹ dặn con : "ở nhà cú mẹ cú con, đi đõu cú bầu cú bạn. Người thõn và bố bạn là chỗ dựa cho mỗi người. 2. Nối thợ hàn hũn đỏ bạn thõn khăn rằn - on cũn ... ... ... - an - ăn - õn đàn ... ... ... chăn ... ... ... mận ... ... ... 3. Điền b) Phần Luyện tập tổng hợp - Sắp xếp cỏc tiết thực hành: 3 tiết Tập đọc, Tập viết. - Nội dung thực hành: + Tập đọc: Ÿ Đọc trơn và đọc hiểu 3 bài Tập đọc theo kế hoạch dạy học của từng tuần. Ÿ ễn vần + Tập viết: Ÿ Viết chớnh tả Ÿ Làm bài tập chớnh tả ụn của tuần. - Hỡnh thức bài tập thực hành cụ thể được minh hoạ ở tuần 29, như sau: Tuần 29 Tiết 1 Tập đọc 1. Luyện đọc bài Đầm sen, chỳ ý ngắt nghỉ hơi đỳng ở cõu sau : Đầm sen Suốt mựa sen, / sỏng sỏng lại cú những người / ngồi trờn thuyền nan / rẽ lỏ, / hỏi hoa. 2. Điền vào chỗ trống trong mỗi cõu dưới đõy 1 từ ngữ thớch hợp : a) Lỏ sen màu .................... b) Khi nở, cỏnh hoa đỏ nhạt xoố ra, phụ đài sen và nhị vàng .. c) Hương sen ngan ngỏt, ................... 3. Viết cỏc từ ngữ: nhoẻn cười, giấy khen, lời hẹn, xoen xoột, xoốn xoẹt, đốn điện, thổi kốn, hoen gỉ vào 2 nhúm: a) Nhúm cỏc tiếng cú vần en: ..................................................................................................................... b) Nhúm cỏc tiếng cú vần oen: ..................................................................................................................... Tiết 2 Tập đọc 1. Luyện đọc bài Mời vào, chỳ ý ngắt hơi, nghỉ hơi đỳng: M : Cốc, /cốc, /cốc !/ - Ai gọi đú ?/ - Tụi là Thỏ./ - Nếu là Thỏ/ Cho xem tai.// 2. a) Chủ nhà đó mời ai vào nhà mỡnh ? ă Mời Thỏ. ă Mời Giú. ă Mời Nai. b) Khổ thơ nào núi về những việc chủ nhà muốn làm ? ă Khổ thứ hai. ă Khổ thứ ba. ă Khổ thứ tư. 3. Điền cỏc từ ngữ mong đợi, xe goũng, kớnh coong, trong suốt, boong tàu, dũng sụng vào 2 nhúm: a) Nhúm từ ngữ chứa tiếng cú vần ong: ................................................................................................................. b) Nhúm từ ngữ chứa tiếng cú vần oong: ................................................................................................................... Tiết 3 Tập đọc 1. Luyện bài đọc Chỳ cụng ; chỳ ý ngắt nghỉ hơi đỳng ở cỏc cõu sau : Mỗi chiếc lụng đuụi / úng ỏnh màu xanh sẫm, / được tụ điểm bằng những đốm trũn / đủ màu sắc. 2. Điền vào chỗ trống ở mỗi cõu dưới đõy 1 từ ngữ thớch hợp : hỡnh rẻ quạt, màu nõu gạch, viờn ngọc lúng lỏnh. a) Lỳc mới chào đời, chỳ cụng nhỏ chỉ cú bộ lụng tơ b) Sau vài giờ, cụng đó xoố cỏi đuụi nhỏ xớu thành c) Sau hai, ba năm, đuụi cụng xoố rộng như cỏi quạt lớn cú đớnh hàng trăm ........................................................................................................................... 3. Điền cỏc từ ngữ con voọc, con cúc, học bài, rơ moúc, quần soúc, gúc nhà, hạt thúc vào 2 nhúm : a) Nhúm cỏc tiếng cú vần oc : ................................................................................................................ b. Nhúm cỏc tiếng cú vần ooc : ................................................................................................................ Tiết 4 Tập viết 1. Tập chộp: Chỳ cụng (từ đầu đến rẻ quạt). ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... 2. Viết tiếp cỏc chữ bắt đầu bằng g hoặc gh : - gạch, ....................................................................................................... - ghẹ, ......................................................................................................... - Viết tiếp cỏc chữ bắt đầu bằng ng hoặc ngh : - ngọc, .................................................................................................... - nghờu, .................................................................................................. 4. Hướng dẫn thực hiện a. Sử dụng hệ thống bài tập thực hành Hệ thống bài tập thực hành giới thiệu ở hai phần Học vần và Luyện tập trờn đõy nhằm ụn luyện kĩ năng đọc, viết cho HS với điều kiện được tăng cường thời lượng 4 tiết/tuần. GV cú thể sử dụng mỗi bài tập ở cỏc tiết học với những mức độ khỏc nhau, tuỳ vào đối tượng HS cụ thể (sử dụng nguyờn dạng, sử dụng cú điều chỉnh, thay thế). b. Tổ chức dạy học Khi tiến hành cỏc tiết học thực hành, GV nờn dành nhiều thời gian hơn cho HS tự học (học cỏ nhõn hoặc tự học trong nhúm). Tiết học thực hành cú thể bố trớ như sau: - GV hướng dẫn HS làm bài tập. - HS tự làm bài tập (cỏ nhõn hoặc nhúm). - GV chữa bài tập. - Hoạt động vui chơi (tổ chức một trũ chơi tiếng Việt). Trang Phần một NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHƯƠNG TRèNH, SÁCH GIÁO KHOA MễN TIẾNG VIỆT CẤP TIỂU HỌC 5 I - Chương trỡnh mụn Tiếng Việt cấp Tiểu học 5 II - Sỏch giỏo khoa mụn tiếng Việt cấp Tiểu học 7 Phần hai NỘI DUNG DẠY HỌC MễN TIẾNG VIỆT LỚP 1 15 I - Nội dung dạy học và chuẩn kiến thức, kĩ năng mụn Tiếng Việt lớp 1 15 II - Phương phỏp và hỡnh thức tổ chức dạy học phỏt huy tớnh tớch cực của HS mụn Tiếng Việt lớp 1 21 III - Đỏnh giỏ kết quả học tập mụn Tiếng Việt lớp 1 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng 21 IV - Hướng dẫn củng cố kiến thức, kĩ năng mụn Tiếng Việt lớp 1 qua hệ thống bài tập thực hành theo kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày 61 Dạy học đảm bảo chất lượng môn tiếng việt lớp 1 Mã số : In ................... bản, khổ 17 ´ 24 cm tại Số in .................; Số xuất bản: In xong và nộp lưu chiểu tháng .... năm 2011.

Những Phương Pháp Hay Khi Dạy Tiếng Việt Lớp 1

+ Phát âm trong dạy Tiếng việt rất quan trọng, học sinh phát âm đúng thì sẽ nhận diện chữ đúng và viết đúng.

+ Khi giảng dạy bài thứ nhất : làm quen với âm và chữ

+Ở sáu bài đầu giáo viên dạycho học sinh nhận dạng được âm,thanh và viết được chữ ghi âm, dấughithanh . Giáo viên sử dụng phương pháp trực quan học sinh quan sát tranh nói được âm,tiếng đi đôi với bức tranh đó . Chẳng hạn : Bài đầu tiên dạy âm ( e) giáo viên giới thiệu cho học sinh bốn bức tranh) trong bốn tranh trên đều có âm e học sinh quan sát tranh rút được âm đọc và viết được âm (e). Tiếp đó học bài âm

(b) và các dấu thanh (huyền, sắc,hỏi, ngã, nặng) học sinh ghép hai âm(b , e) và các dấu thanh thành các tiếng( be, bè, bé, bẻ, bẽ, bẹ .) Trong các tiếng trên tiếng mà học sinh dễ lẫn lộn ( bẻ, bẽ),khi dạy hai tiếng trên người giáo viên phải đọc đúng thì học sinh mới đọc đúng và viết đúng.

+ Khi dạy bài thứ hai dạy âm, vần mới .

+ Đối với dạng bài này : Học sinh đọc được âm vần và viết được chữ ghi âm,vần ,đọc và viết được tiếng và từ ứng dụng . Học sinh dựa vào tranh ảnh vật thật rút được âm trong tiếng . Trong khi dạy những âm mà giáo viên và học sinh dễ lẫn lộn (s – x; t, ph, tr – ch ; g -gh; ng -ngh )để đọc đúng các âm trên giáo viên phải dùng phương pháp làm mẫu phối hợp răng, lưỡi, miệng để học sinh quan sát cách phát âm của giáo viên thì học sinh nhận ra được cách đọc và đọc đúng .

+ Ngoài việc dạy âm thì việc dạy vần cũng gặp không ít khó khăn,khi dạy các vần (ưi – ươi; ưu – ươu; oi – oai ; um – uôm…) khi gặp các vần trên giáo viên đánh vần hơi bị lúng túng , dể đọc sai nên việc dạy tiếng việt cho học sinh giáo viên cần chuẩn bị tranh ảnh,vật thật gần gũi với các em, phần giáo viên phải đọc chuẩn , đúng học sinh mới đọc chuẩn viết đúng Việc hướng dẫn học sinh phát âm được tiến hành trong giờ dạy âm vần cũng như khi dạy đọc giáo viên biết lựa chọn và sử dụng các phương pháp một cách hợp lí nhất thiết các em phải được nhìn, nghe làm theo mẫu, luyện tập nhiều lần qua các hình thức: Cá nhân, nhóm lớp và tích hợp trong các môn học khác mới hình thành kĩ năng để vận dung trong giao tiếp. Học sinh biết đọc âm, vần, tiếng, từ, câu là giai đoạn chuyển sang học tập đọc, chính tả, kể chuyện . Bản thân các em phải luyện đọc thành tiếng , đọc hiểu. sau đó, học sinh đọc trơn và đọc thành thạo một bài văn, bài thơ,viết thành thạo đoạn bài trong văn bản . Khi học sinh đọc thông viết thạocác em mới hiểu nội dung bài nói vềcái gì? vấn đề gì? từ đó giúp học sinh cảm thấy sự thú vị , hấp dẫn trong giờ học môn tiếng việt

Song song với việc giúp học sinh phát âm đúng để viết đúng thì chúng ta cần giúp cho học sinh hiểu nghĩa của từ

*Giúp học sinh hiểu nghĩa các từ ngữ :

– Dạy âm vần cho HS lớp 1 không chỉ dạy cho các em đánh vần, đọc trơn các tiếng, từ chứa âm vần đó mà bước đầu còn cần giải thích ngắn gọn để các em hiểu nghĩa của các từ này. Đồng thời việc hiểu nghĩa của từ ngữ sẽ giúp các em đọc đúng và viết đúng chính xác các từ đó. Hai vấn đề này có mối quan hệ biện chứng với nhau. Vì vậy, khi dạy âm và chữ cái, dạy vần, dạy đọc câu và bài ứng dụng GV cần cung cấp nghĩa của từ khóa cũng như từ ứng dụng. HS có hiểu được nghĩa thì các em mới dễ nhớ; đọc đúng, viết đúng, nắm chắc chắn được các vần, tiếng đã học một cách có cơ sở

Việc cung cấp nghĩa của từ có thể tiến hành dưới nhiều hình thức:

+Cho HS quan sát vật thật qua các đồ vật có sẵn trong lớp học hoặc đồ chơi trẻ em, mô hình để minh họa nghĩa của từ.

*Ví dụ:rường học,quyển vở, bảng đen, cửa sổ, bàn ghế, cổng trường, cột cờ, cây cối, hoa, bạn tốt, xe đạp… Theo cách này, khi cung cấp nghĩa từ, HS xem các đồ vật, mẫu vật đồng thời các em tận tay sờ các vật mẫu, tận mắt chứng kiến. Nhờ vậy mà các em nắm chắc nghĩa từ.

+Cho học sinh quan sát tranh ảnh trong sách giáo khoa, sử dụng các tình huống thật trên lớp.

*Ví dụ: quả chuối, quả chôm chôm, lỗ tai (ai), bàn tay (ay), bé trai, bé gái,…

*Ví dụ: Ông, bà, cha, mẹ, bác thợ điện, chú bộ đội, người bạn tốt,…

+Có thể dùng điệu bộ, cử chỉ, nét mặt.

*Ví dụ: Những từ chỉ hoạt động của con người: cười, khóc,nói, đi, đứng, chạy nhảy; chỉ tính chất: dài, ngắn, to, nhỏ, cao, thấp, vui, buồn…

+GV có thể sử dụng các chuyện có thật, các hiện tượng, thực tế phổ biến để cung cấp nghĩa của từ cho HS. Việc giúp HS hiểu nghĩa của từ còn được tiến hành bằng cách khai thác tranh ảnh trên mạng, áp dụng khi thực hiện bài dạy bằng giáo án điện tử.

Ngoài cách giúp học sinh HS hiểu nghĩa từ để nắm chắc âm, vần, tiếng – GV cần phải thường xuyên cho HS luyện viết.

Trong phần cơ sở lí luận chúng ta đã biết phương pháp luyện tập là rất cần thiết đối với học sinh Tiểu học. Thật vậy, trong dạy Học vần đối với học sinh lớp 1, kiến thức mà học sinh chiếm lĩnh được phải thể hiện thành kĩ năng, kĩ xảo.Muốn vậy, cần phải thường xuyên luyện tập thực hành cho học sinh. Việc luyện tập ở đây có nghĩa là luyện đọc và luyện viết.Khi học sinh luyện tập chữ viết giáo viên cần uốn nắn cách ngồi viết với nhiều hình thức luyện tập

Tập viết chữ (chữ cái , chữ số, từ ngữ, câu ) tập viết trên bảng lớp có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viêt và bước đầu đánh giá kĩ năng viết chữ cho học sinh . Giáo viên phát hiện những chỗ sai ( sai về kích cỡ, hình dáng, thứ tự các nét viết ) để kịp thời uốn nắn các em viết đúng

Tập viết chữ vào bảng con học sinh luyện tập viết bằng phấn hoặc bút bảng để trước khi viết vào vở,những chữ cái vần khó giáo viên hướng dẫn kĩ cách viết , những chữ viết sai để dễ sữa chữa bằng dẻ lau từ đó học sinh luyện viết vào vở. Muốn học sinh sử dụng có hiệu quả vở tập viết giáo viên cần hướng dẫn tỉ mĩ nội dung và yêu cầu về kĩ năng . Viết ở từng bài ( mẫu chữ,các dấu chỉ khoảngcách giữa các chữ, dấu chỉ vị trí đặt bút, thứ tự viết nét) giúp các em viết đủ ,viết đúng số dòng quy định.

Ngoài ra,giáo viên cho học sinh viết thêm các tiếng ngoài bài có vần mới học . cho học sinh viết càng nhiều càng tốt . Giáo viên có thể quán xuyến được lớp, bám sát học sinh yếu . Giáo viên phân nhóm cho học sinh viết ở nhà, khi học sinh viết đúng được từ ngữ,câu, chuyển sang giai đoạn viết chính tả học sinh viết đúng một đoạn văn,bài thơ, học sinh nhìn bảng giáo viênviết mẫu học sinh viết vào vở . Đối với loại bài nghe viết, giáo viên phải đọc chậm hướng dẫn khi viết từ học sinh đánh vần nhiều lần trước khi viết . Học sinh lớp 1 các em hay quên do đó để các em lĩnh hội được kiến thức phát huy tính tích cực trong học tập người giáo viên sử dụng phương pháp luyện tập thực hành nhiều lần để rèn luyện cho học sinh nhớ

Để học tốt môn tiếng việt ngoài việc dùng các biện pháp luyện đọc đúng,viết đúng,giúp họcsinh giải nghĩa từ, thực hành luyện viết, giáo viên còn dùng biện pháp thực hành kể chuyện

Kể chuyện là môn giúp học sinh phát huy trí nhớ, óc sáng tạo, nhớ và kể một câu chuyện . Sau đó học sinh kể tốt câu chuyện, giúp học sinh kể thành thạo câu chuyện ,giáo viên phải có giọng kể truyền cảm,kể theo nhịp điệu ngắt giọng của câu chuyện. Khi mở đầu truyện kể giáo viên phải tạo sự hứng thú kích thích tính tò mò của trẻ

VÍ DỤ: Khi kể câu chuyện “Rùa và Thỏ” giáo viên chọn cách mở đầu câu chuyện bằng những câu hỏi gợi ý chẳng hạn : các em có biết Rùa và Thỏ là những con vật như thế nào không? Rùa hết sức chậm chạp,Thỏ có tài chạy nhanh nhẹn .Thế mà Rùa lại giám thi với Thỏ .Các em có biết ai thắng cuộc không?người thắng cuộc là Rùa . câu chuyện hôm nay, các em sẽ biết nguyên nhân nào khiến Rùa thắng Thỏ.

Song song với việc sử dụng các biện pháp trên trong dạy tiếng việt để tạo cho các em hứng thú ,vui vẻ trong học tập giáo viên kết hợp các phương pháp tổ chức trò chơi

* Phương pháp tổ chức trò chơi trong quá trình dạy học :

Giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức được học,mở rộng vốn từ, khắc sâu kiến thức được học, nắm chắc âm vần biết vận dụng vào từng trường hợp cụ thể .

Tạo môi trường để rèn luyện sự linh hoạt, nhạy bén, có thói quen phản ứng nhanh cho học sinh giúp các em mạnh dạn trước tập thể .

Thông qua trò chơi tạo không khí thi đua sôi nổi trong mỗi tiết học, làm cho tiết học nhẹ nhàng và sôi nổi đem lại kết quả tốt .

Tổ chức trò chơi phải phù hợp với thời điểm của từng tiết dạy .

Nội dung chơi phải đảm bảo kiến thức về mặt kĩ năng theo chuẩn kiến thức,các yêu cầu về kiến thức phải có tính hệ thống .

Trò chơi phải phù hợp,vừa sức,không quá khó phải thu hút được sự ham thích của học sinh .Trò chơi phát huy được tinh thần tập thể, kích thích được tính thi đua học tập, giúp học sinh tăng khả năng khi nhận thông tin và giải quyết thông tin nghe ,viết, đọc, nói .

+ Phương pháp tiến hành:

Tổ chức trò chơi dẫn dắt các em chiếm lĩnh kiến thức mới cần đạt lúc đó để củng cố hệ thống hóa kiến thức trong một bài hay một chương.Giaó viên cần phổ biến tên trò chơi,nội dung chơi, vật dụng phục vụ cho trò chơi,luật chơi,trước khi phổ biến trò chơi,nên cho các em chơi thử để các em tự tin .

a) Thi tìm tiếng có vần vừa học

Mục tiêu: Giúp học sinh mở rộng vốn từ khắc sâu kiến thức,nắm chắc phần vừa học .

+ Chuẩn b ị : Phấn viết , bảng con , giẻ lau.

+ Cách chơi : Trong vòng hai phút các nhóm thi đua tìm tiếng có vần phù hợp ghi vào bảng nhóm ,hết thời gian quy định, đính trên bảng lớp .

+ Đánh giá theo điểm : Tìm và viết đúng một tiếng có trong bài được 5 điểm ,một tiếng ngoài bài được 10 điểm .Viết chữ đúng trình bày đẹp cộng thêm 1 điểm .Nhóm nào nhiều điểm hơn nhóm đó thắng cuộc.

Giáo viên tổ chức cho học sinh sau tiết 1 tìm được tiếng có vần vừa học, học sinh thi đua tìm các tiếng có vần ( ôm ,vần ơm)học sinh tìm các tiếng như sau (chó đốm, đốm lửa, chôm chôm, sáng sớm, mùi thơm …)

b)Trò chơi “Đọc nhanh, nối giỏi'”

Giúp học sinh nhận diện nhanh âm vần vừa học, biết ghép các tiếng riêng lẻ vào thành cụm từ có nghĩa mới; GV chuẩn bị mỗi dãy một bảng nhóm, phấn viết, giẻ lau.

Trong thời gian nhất định, khi có lệnh của GV các em thi đua tìm tiếng thích hợp để ghép thành cụm từ có nghĩa, hoàn thành bài tập đem đính lên bảng lớp để GV tổ chức lớp kiểm tra, bổ sung, đánh giá theo điểm: nối được một cụm từ có nghĩa đúng, GV ghi 10 điểm, đọc đúng mỗi cụm từ được ghi thêm 10 điểm nữa.

+Hình thức chơi theo dãy học tập.

* Thường tiến hành khi dạy Học vần tiết 2.

Phương Pháp Dạy Hs Lớp 1 Nhanh Biết Đọc Tiếng Việt

Như vậy, muốn trẻ em nhanh biết đọc người dạy cần xác định đúng tầm quan trọng của giai đoạn hình thành kỹ năng đọc và ghép âm tiết, phải tổ chức cho các em làm việc trực tiếp với con chữ thông qua các hình thức cụ thể như hình thành thao tác đọc, thao tác ghép, phải lựa chọn phương pháp tối ưu nhất để đẩy nhanh tốc độ hình thành kỹ năng đọc và ghép âm tiết cho trẻ càng sớm càng tốt, thời gian còn lại trong năm học các em sẽ đủ điều kiện củng cố, tập luyện kỹ năng đọc lên mức kỹ xảo.

2. Đề xuất phương pháp dạy học sinh lớp 1 nhanh biết đọc biết viết tiếng Việt

3. Kết luận

Theo phương pháp đọc tiếng Việt hiện nay có nhiều điểm chưa đẩy nhanh tốc độ đọc chữ thuần thục ở học sinh:

Thứ hai: việc sử dùng nhiều tranh ảnh trong giai đoạn phát âm và ghépvần, ở SGK Tiếng Việt 1 như hiện nay, sẽ dẫn đến hiện tượng học sinh nhìn tranh – đọc chữ, đây là tính chất đặc trưng khi dạy trẻ mẫu giáo lớn, chính điểm này dẫn đến tình trạng học vẹt của học sinh Tiểu học ở đầu cấp. Đây cũng là một trong những yếu tố dẫn đến tình trạng phổ biến ở những học sinh đã học xong chương trình lớp một nhưng chậm biết đọc tiếng Việt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ GD & ĐT (2001), Chương trình tiểu học, Nxb Gíáo dục, Hà Nội.

[2] Bộ GD & ĐT (2006), Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[3] Cruchevki.V.A (1980), Những cơ sở của tâm lý học sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[4] Hồ Ngọc Đại (1983) , Tâm lý học dạy học. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[5] Phan Trọng Ngọ (chủ biên) (2003), Các lý thuyết phát triển tâm lý người, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

Th.S. Trương Thị Thu Minh

(Tổ Bộ Môn chung, trường CĐSP Kiên Giang)