Lưu ý: từ はし có hai nghĩa. Một nghĩa là đũa, nghĩa còn lại là cây cầu. Để phân biệt nếu nghĩa là đũa thì đọc xuống giọng (giống như hách xì vậy đó ), còn cái kia thì đọc lên giọng. Còn かみ cũng có hai nghĩa là tóc và giấy, nhưng mình không biết cách phân biệt, chắc dựa vào nghĩa của câu. Từ はな thì cũng tương tự như はし nghĩa là lên giọng là hoa, còn xuống giọng thì là cái mũi.
II. Ngữ pháp và những mẫu câu cơ bản
Mẫu câu 1:
Cấu trúc: どうぐ + で + なに + を + Vます Cách dùng: Làm gì bằng dụng cụ gì đó. Ví dụ: わたしははさみでかみをきります。 [Tôi cắt tóc bằng kéo ( hoặc cắt giấy cũng được )] きのうあなたはなんでばんごはんをたべましたか。 (Hôm qua bạn ăn cơm tối bằng gì thế?) (Vô duyên quá) きのうわたしははしでばんごはんをたべました。 (Hôm qua tôi đã ăn cơm tối bằng đũa.)
Mẫu câu 2:
Cấu trúc: ~は + こんご+ で + なんですか Cách dùng: Dùng để hỏi xem một từ nào đó theo ngôn ngữ nào đó đọc là gì. Ví dụ: Good bye はにほんごでなんですか。 (Good bye tiếng Nhật là gì thế ?) Good bye はにほんごでさようならです。 (Good bye tiếng Nhật là sayounara)
Mẫu câu 3:
Cấu trúc: だれ + に + なに + を + あげます Cách dùng: Khi tặng ai cái gì đó
Ví dụ:
わたしはともだちにプレゼントをあげます。
(Tôi tặng quà cho bạn)
Xem Thêm : Dạy học tiếng Nhật trực tuyến tại lớp học tiếng Nhật SOFL
Mẫu câu 4:
Cấu trúc: だれ + に + なに + を + もらいます Cách dùng: Dùng để nói khi mình nhận một cái gì từ ai đó. Ví dụ: わたしはともだちにはなをもらいます。 (Tôi nhận hoa từ bạn bè)
Mẫu câu 5:
Cấu trúc: + Câu hỏi: もう + なに + を + Vましたか +Trả lời: はい、もう Vました。 いいえ、まだです。
Cách dùng:Dùng để hỏi một ai đó đã làm công việc nào đó chưa Ví dụ: あなたはもうばんごはんをたべましたか。 (Bạn đã ăn cơm tối chưa ?) はい、もうたべました。 (Vâng, tôi đã ăn rồi) いいえ、まだです。 (Không, tôi chưa ăn)
Lưu ý : +Sự khác nhau giữa hai động từ べんきょうします và ならいます đều có nghĩa là học. Nhưng べんきょうします nghĩa là tự học, còn ならいます thì có nghĩa là học từ ai đó, được người nào truyền đạt. +Có thể thêm vào các yếu tố đã học như ở đâu, dịp gì…… cho câu thêm sống động. Và với động từ かします: cho mượn; かります : mượn, おしえます : dạy và ならいます : học thì các mẫu câu cũng tượng tự như vậy. +Nếu câu tiếng Việt của mình ví dụ là : “Bạn tôi cho tôi món quà” thì khi bạn viết ra tiếng Nhật thì phải viết là “Tôi nhận món quà từ bạn tôi” chứ không thể viết là “Bạn tôi cho tôi món quà” vì đối với người Nhật thì đó là điều bất lịch sự. Đối với người Nhật thì họ luôn nói là họ nhận chứ không bao giờ nói là người khác cho mình.
Đã kết thúc buổi Học tiếng Nhật giáo trình Minano Nihongo – Bài 7, chắc chắn rằng các bạn đã có một lượng kiến thức cơ bản và đã có thể giao tiếp một số câu cơ bản.