Học Tốt Tiếng Anh 11 Unit 4 / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Theolympiashools.edu.vn

Tiếng Anh Lớp 4 Unit 11

1, Giải bài tập Sách Giáo Khoa tiếng Anh lớp 4 unit 11

Nội dung sách được chia thành 3 Lesson, mỗi mục đều có đầy đủ các kỹ năng như nghe – nói – đọc – viết nhằm cải thiện kỹ năng luyện phát âm trong tiếng Anh.

Tiếng Anh lớp 4 unit 11 – Lesson 1

Bài 1: Look, listen and repeat ( Nhìn, nghe và nhắc lại )

Tiếng anh lớp 4 unit 11

Phần đầu tiên này phụ huynh mở CD cho các con (nội dung ghi âm kèm theo sách) nghe và lặp lại vài lần. Các em nên thực hành nói những câu trong phần này với bạn của mình. Ở phần này, các em nên xem kỹ phần số đếm để trả lời về giờ giấc. Khi trả lời về giờ trong tiếng Anh, có hai cách sau đây. Ví dụ khi trả lời là 8 giờ:

“Eight o’clock” là cách trả lời phổ biến trong tiếng Anh của người Anh.

“8a.m./p.m” (Eight) là cách trả lời phổ biến trong tiếng Anh của người Mỹ

a) It’s time to get up, Phong.

(Đến giờ dậy rồi Phong.)

b) What time is it, Mum?

(Mấy giờ rồi vậy mẹ?)

It’s seven o’clock.

c) Today’s Sunday and I don’t have go to school.

(Hôm nay là Chủ nhật và con không phải đi học.)

d) But it’s time for breakfast.

(Nhưng đến giờ ăn sáng rồi.)

Bài 2. Point and say. ( Chỉ và nói )

Tiếng anh lớp 4 unit 11

Phần này, các em sẽ làm quen và thực hành nói mẫu câu về hỏi và trả lời về giờ:

What time is it? (Mấy giờ rồi?)

It’s eight o’clock. (Tám giờ rồi).

Để nhớ lâu hơn mẫu câu trên, các em nên thực hành nói theo từng cặp. Khi trả lời về giờ thì các em cần lưu ý sau:

8 giờ 15 phút: eight fifteen

8 giờ 30 phút: eight thirty

8 giờ 45 phút hoặc 9 giờ kém 15: eight forty-five

8 giờ 15 phút: a quarter past eight

8 giờ 30 phút: half past eight

8 giờ 45 phút hoặc 9 giờ kém 15: a quarter to nine

a) What time is it? (Mấy giờ rồi?)

It’s seven o’clock. (Bảy giờ rồi.)

b) What time is it?( Mấy giờ rồi?)

It’s seven fifteen. (Bảy giờ mười lăm (phút).)

c) What time is it? (Mấy giờ rồi?)

It’s seven twenty-five. (Bảy giờ hai mươi lăm (phút).)

d) What time is it? (Mấy giờ rồi?)

It’s seven thirty. (Bảy giờ ba mươi (phút).)

e) What time is it?( Mấy giờ rồi?)

It’s forty-five. (Bảy giờ bốn mươi lăm (phút).)

Bài 3: Listen and tick ( Nghe và chọn )

Tiếng anh lớp 4 unit 11

Mother: Mai, it’s time for breakfast now. ( Mai, đến giờ ăn sáng rồi )

Mai: What time is it, Mum? ( Mấy giờ rồi mẹ? )

Mother: It’s six o’clock. ( Sáu giờ rồi )

Mai: OK, Mum. ( Vâng mẹ )

Phong: What time is it, Tony? ( Mấy giờ rồi Tony?)

Tony: It’s seven thirty. ( Bây giờ là 7 giờ 30 phút )

Phong: Seven thirteen or seven thirty? ( 7 giờ 13 phút hay 7 giờ 30 phút ?)

Phong: Thank you. ( Cảm ơn )

Tony: You’re welcome.

Nam: What time is it, Mai? ( Mấy giờ rồi Mai? )

Nam: Eight fifteen or eight fifty? ( 8 giờ 15 hay 8 giờ 50 phút nhỉ?)

Nam: Thank you. ( Cảm ơn )

Mai: You’re welcome.

Bài 4. Look and write. ( Nhìn và viết )

Để làm được bài tập của phần này, các em phải quan sát kỹ đồng hồ chỉ mấy để viết câu trả lời đúng vào chỗ trống. Khi trả lời về giờ, các em cần lưu ý:

Nếu là giờ đúng, có nghĩa là 1 giờ đúng, 2 giờ đúng,… thì các em sẽ trả lời theo cấu trúc sau:

Ta dùng số giờ + o’clock để ám chỉ một giờ nào đỏ đúng

2 giờ đúng -► It’s two o’clock.

Còn nếu giờ có kèm theo phút như 4 giờ 10 phút, 5 giờ 30 phút, thì các em sẽ trả lời theo cấu trúc sau:

4 giờ 15 phút -► it’s four fifteen.

It’s ten twenty. (Mười giờ hai mươi.)

It’s ten thirty. (Mười giờ ba mươi/Mười giờ rưỡi.)

It’s eleven fifty. (Mười một giờ năm mươi.)

What time is it?

What time is it?

It’s six o’clock.

It’s time to get up.

“Mấy giờ rồi?

Là thời gian thức dậy.”

What time is it?

It’s six fifteen.

It’s time for breakfast.

“Mấy giờ rồi?

Sáu giờ mười lăm.

Là thời gian ăn sáng.”

What time is it?

It’s time for school.

“Mấy giờ rồi?

Sáu giờ bốn mươi lăm.

Là thời gian đến trường.”

Việc học tiếng Anh lớp 4 unit 11 qua hình ảnh vừa giúp các con có hứng thú hơn trong quá trình học đồng thời vừa giúp việc ghi nhớ từ vựng và kỹ năng luyện nói tiếng Anh sẽ được cải thiện nhanh chóng hơn so với các học truyền thống trước đây rất nhiều đó.

Tiếng Anh lớp 4 unit 11 – Lesson 2

Những cách hỏi giờ và hỏi người khác làm gì đó lúc mấy giờ

Bài 1: Look, listen anh repeat (Nhìn, nghe và đọc lại)

Tiếng anh lớp 4 unit 11

Mở CD lên và nghe một vài lần để làm quen với nội dung của phần này. Sau khi nghe xong, các em nên tập nói theo. Nghe và nói theo cho đến khi nào các em nói được những câu có trong phần này.

Trong phần này, các em làm quen đến một số hoạt động trong ngày của mình như: get up (thức dậy), wash face (rửa mặt), brush teeth (đánh răng), have breakfast (ăn sáng), go to school (đi học), have lunch (ăn trưa), go home (về nhà), have dinner (ăn tối), do homework (làm bài tập về nhà), watch TV (xem ti vi), go to bed (đi ngủ),…

a) What time do you get up? ( Bạn thức dậy lúc mấy giờ?)

Six o’clock. (Sáu giờ.)

b) What time is it now? (Bây giờ là mấy giờ rồi?)

Seven fifteen. (Bảy giờ mười lăm.)

c) Oh no! We’re late for school. (Ồ không! Chúng ta trễ học rồi.)

d) Let’s run. (Chúng ta cùng chạy nào.)

Bài 2. Point and say. ( Chỉ và nói )

Ở phần này chủ yếu thực hành hỏi và đáp về những hoạt động trong ngày thường gặp của các em. Khi trả lời thường kèm theo thời gian (giờ).

What time do you get up? (Bạn thức dậy lúc mấy giờ?)

I get up at six o’clock. (Tôi thức dậy lúc sáu giờ.)

What time do you have breakfast? ( Bạn ăn sáng lúc mấy giờ?)

I have breakfast at six thirty. (Tôi ăn sáng lúc sáu giờ 30 (phút).)

What time do you have dinner? (Bạn ăn tối lúc mấy giờ?)

I have dinner at seven thirty. (Tôi ăn tối lúc bảy giờ 30 (phút).)

What time do you go to bed? (Bạn đi ngủ lúc mấy giờ?)

I go to bed at nine o’clock. (Tôi đi ngủ lúc chín giờ.)

Phần này các em sẽ thực hành nói về hỏi giờ “What time is it?” và hoạt động thường ngày hay là thói quen thường ngày mà các em hay làm vào giờ nào (What time do you + hoạt động hay thói quen?).

Ví dụ: What time is it? -► It’s ten o’clock.

Các em có thể đặt câu hỏi cho câu trả lời sau đây:

I get up at six o’clock. (Tôi thức dậy vào lúc 6 giờ.)

I wash face at six ten. (Tôi rửa mặt vào lúc 6 giờ 10).

I have breakfast at six thirty. (Tôi ăn sáng vào lúc 6 giờ 30.)

I go to school at six forty-five. (Tôi đi học vào lúc 6 giờ 45.)

I have lunch at eleven thirty. (Tôi ăn trưa vào lúc 11 giờ 30.)

I go home at four o’clock. (Tôi về nhà vào lúc 4 giờ.)

What time is it? mấy giờ rồi?

What time do you? Bạn… lúc mấy giờ?

Bài 4. Listen and number.( Nghe và đánh số )

Yêu cầu của phần này là nghe và vẽ kim đồng hồ cho phù hợp với đoạn đàm thoại. Các em mở CD lên nghe sau đó kết hợp với việc ghi lại nội dung nghe được vào tập nháp. Sau khi nghe hoàn tốt nội dung bài nghe, quan sát tranh thật kỹ và vẽ kim đồng hồ cho phù hợp với từng đoạn đàm thoại.

Tranh b: em sẽ vẽ kim đồng hồ vào lúc 7 giờ 30.

Tranh c: em vẽ kim đồng hồ chỉ 8 giờ 15.

Tranh d: vẽ kim đồng hồ chỉ lúc 8 giờ đúng.

Tranh e: vẽ kim đồng hồ 9 giờ đúng.

Hi. My name’s Tom. I’m a pupil at Nguyen Du Primary School. Every day, I get up at seven o’clock. I have breakfast at 7.30. I go to school at 8.15. I’m at school from 9 a.m to 3 p.m. I go home at 3.45. In the evening, I have dinner at seven. I watch TV at eight and go to bed at nine.

Bài 5. Look and write. ( Nhìn và viết )

Các em hãy kim đồng hồ và viết thời gian là điền thời gian thực tế của em vào khoảng trống. Ở bài này là dạng bài hỏi thực tế giờ giấc sinh hoạt hằng ngày của em.

Ví dụ như, hằng ngày em thức dậy, đi học, ăn tối và đi ngủ vào lúc mấy giờ. Tùy vào thực tế giờ giấc của mỗi em để trả lời câu hỏi này cho phù hợp. Cách trả lời bên dưới là một ví dụ tham khảo.

(Tôi thức dậy lúc sáu giờ ba mươi (phút).)

(Tôi đi học lúc bảy giờ.)

(Tôi ăn tối lúc sáu giờ ba mươi (phút).)

(Tôi đi ngủ lúc chín giờ ba mươi (phút).)

Và sau đây chúng ta sẽ chơi trò chơi “Vượt qua bí mật”.

Chia lớp thành những nhóm, mỗi nhóm có 6 hoặc 7 học sinh. Số học sinh trong mỗi nhóm sẽ ngồi thành vòng tròn. Học sinh thứ nhất trong nhóm sẽ nói thầm vào tai học sinh thứ hai một câu tiếng Anh, ví dụ câu “I get up at six thirty”.

Sau đó học sinh thứ hai nghe được câu vừa nói, và nói cho học sinh thứ ba câu mình nghe được. Cứ thế mà tiếp tục cho đến khi học sinh cuối cùng nghe được câu nói đó và đọc to câu vừa nghe lên cho mọi người cùng biết. Nhóm nào nói câu đúng trong thời gian sớm nhất sẽ là nhóm chiến thắng trò chơi.

Tiếng Anh lớp 4 unit 11 – Lesson 3

Học cách phát âm “oo” và lên kế hoạch thời gian biểu

Bài 1: Listen and repeat ( Nghe và nhắc lại)

cook: My mother cooks at six o’clock.

(Mẹ tôi nấu ăn lúc sáu giờ.)

book: Your book is on the table.

(Quyển sách của bạn ở trên bàn.)

noon: I play football at noon.

(Tôi chơi đá bóng vào buổi trưa.)

school: They have lunch at school.

(Họ ăn trưa tại trường.)

Bài 2: Listen and circle. Then write and say aloud (Nghe và khoanh tròn. Sau đó viết và đọc lớn).

Sau khi đã nghe được câu trong bài nghe các em ghi ra tập nháp từ nghe được để điền vào chỗ trống của câu. Sau đó các em đọc to câu vừa hoàn thành.

book 2. school 3. cook 4. noon

Look! The book is red. (Nhìn kìa! Quyển sách màu đỏ.)

They usually read books at school. (Họ thường đọc sách ở trường.)

My big brother can cook. (Anh trai lớn của tôi có thể nấu ăn.)

The children usually play football at noon. (Những đứa trẻ thường xuyên chơi đá bóng vào buổi trưa.)

Bài 3: Let’s Chant ( Cùng hát nào )

Mở CD lên nghe vài lần để làm quen với giai điệu bài hát. Sau đó mở lại và cùng hát theo. Nếu được thì giáo viên sẽ tập cho các em cách hát và có những hành động minh họa cho bài hát thêm sinh động giúp các em vui và nhớ lâu hơn.

What time do you go to school?

Bạn đi học lúc mấy giờ?

What time do you go to school?

Seven o’clock in the morning

Seven o’clock in the morning

Is time for school.

What time do you have dinner?

Six o’clock in the evening

Six o’clock in the evening

Is time for dinner.

“Bạn đi học lúc mấy giờ?

Bảy giờ sáng

Bảy giờ sáng

Là giờ đi học.

Bạn ăn tối lúc mấy giờ?

Là giờ ăn tối.”

Bài 4. Read and complete. ( Đọc và hoàn thành )

Đọc đoạn văn ngắn về giờ giấc sinh họat của một học sinh. Các em có thể đọc lướt qua để nắm nội dung. Trong quá trình đọc thì các em có thể tự mình có thể dịch sơ lược nội dung để hiểu hơn về nội dung bài đọc. Trong quá trình dịch, những từ vựng nào không hiểu có thể hỏi bạn bè, thầy cô hoặc tra từ điển để hiểu. Hoàn tốt phần đọc hiểu xong, các em sẽ tiến hành những câu còn trống để hoàn tốt bài tập.

Phong học tại Trường Tiểu học Nguyễn Du. Mỗi ngày cậu ấy thức dậy vào lúc sáu giờ ba mươi. Cậu ấy đi học lúc 7 giờ sáng. Trường bắt đầu học lúc 7 giờ 30 sáng và kết thúc lúc 4 giờ 30 chiều. Cậu ấy về nhà lúc 5 giờ. Cậu ấy ăn tối lúc 7 giờ 15. Sau đó cậu ấy làm bài tập và nghe nhạc. Cậu ấy đi ngủ lúc 9 giờ 45.

Bài 5: Write about you ( Viết về bản thân em )

Phần này, các em sẽ viết một đoạn văn ngắn về một học sinh được minh họa ở tranh và có phần gợi ý (để trống) của đề bài.

Linda gets up at six o’clock. She has breakfast at six forty-five.

She goes to school at seven o’clock. She watches TV at 8.30 pếm.

And she goes to bed at nine fifteen.

Linda thức dậy vào lúc 6 giờ. Cô ấy ăn sáng lúc 6 giờ 45.

Cô ấy đến trường lúc 7 giờ. Cô ấy xem ti vi lúc 8 giờ 30 tối.

Và cô ấy đi ngủ lúc 9 giờ 15.

Hoàn thành thói quen thường ngày của em. Sau đó nói cho cả lớp nghe về chúng.

Activity (Hoạt động) Time (Thời gian)

In the morning get up (thức dậy) 6.30

(Vào buổi sáng) have breakfast (ăn sáng) 6.45

In the afternoon go home (về nhà) 4.00

(Vào buổi chiều) go swimming (đi bơi) 4.30

In the evening have dinner (ăn tối) 6.30

(Vào buổi tối) go to bed (đi ngủ) 9.30

2. Giải bài tập sách bài tập tiếng Anh lớp 4 unit 11:

1) Say the words aloud. (Đọc to những từ sau)

2) Complete with the words above and say the sentences aloud

(Hoàn thành với những từ trên và đọc to những câu sau)

Các bà mẹ có thể nấu ăn rất ngon.

Nhìn vào quyển sách trên bàn.

Họ thường chơi bóng đá vào buổi chiều

Chúng tôi ăn trưa ở trường.

Phần này giúp cho các em có thể học từ vựng Tiếng anh thông qua hình ảnh và làm bài tập thực hành. Qua phương pháp học này sẽ giúp các em học được những từ vựng tiếng Anh cơ bản 1 cách nhanh chóng, hiệu quả.

1) Write the time. (Viết thời gian)

2) Complete the sentences. (Hoàn thành những câu sau)

Linda thức dậy lúc 7 giờ.

Cô ấy ăn sáng lúc 7 giờ 25 phút.

Cô ấy đến trường lúc 8h15.

Cô ấy xem TV lúc 8h20

Cô ấy đi ngủ lúc 9h15

C. SENTENCE PATTERNS – cặp câu

1) Read and match. (Đọc và nối)

Bây giờ là mấy giờ? Bây giờ là 9h.

Bạn thức dậy lúc mấy giờ? Lúc 6h30.

Bạn làm gì vào buổi chiều? Tớ chơi bóng đá.

Bạn đã ở đâu hôm qua? Tớ ở nhà.

Bạn đã làm gì chủ nhật trước? Tớ xem 1 bộ phim.

2) Put the words in order. (Xếp từ theo đúng thứ tự)

(Bố tôi dậy sớm.)

(Tôi đến trường vào buổi chiều.)

My brother goes to bed at ten o’clock.

(Anh tôi đi ngủ lúc 10h.)

(Buổi sáng cậu ăn gì?)

(Mẹ cậu thức dậy lúc mấy giờ?)

1) Read and reply. (Đọc và đáp lại)

2) Talk about what you do every day.

Nói về việc bạn làm hàng ngày

1) Read and complete. (Đọc và hoàn thành)

Bạn thức dậy lúc mấy giờ?

Bạn về nhà từ trường khi nào?

Tôi chơi cờ với anh trai.

và ăn tối cùng với gia đình.

Tôi đi ngủ lúc 10h.

2) Read and complete. Write the words for the times.

Đọc và hoàn thành. Viết những từ chỉ thời gian

1.six o’clock

Xin chào, Tên tôi là Nam. Tôi học ở trường tiểu học Nguyễn Du. Hằng ngày, tôi thức dậy lúc 6h. Tôi đến trường lúc 7h15. Bài học bắt đầu lúc 7h30 vào buổi sáng và kết thúc lúc 4h30 vào buổi chiều. Tôi về nhà lúc 4h45. Sau bữa tối, tôi xem TV/ video hoặc nghe nhạc. Tôi đi ngủ lúc 9h45.

1) Write the answers. (Viết câu trả lời)

2) Write about you. (Viết về bạn)

Xin chào, tên tôi là……….Tôi đến từ………..Hàng ngày tôi thức dậy lúc………..Tôi đi học lúc………..và về nhà lúc………….Vào buổi tối, tôi…………….Tôi đi ngủ lúc …………

Chúc các em học tập hiệu quả!

Bài Nghe Tiếng Anh Lớp 11 Unit 4: Volunteer Work

Task 2:

Listen again and answer the questions. (Nghe lại và trả lời các câu hỏi.)

1. What is the aim of Spring School? (Mục đích của Trường Spring là gì?)

2. What classes were set up in 1999? (Các lớp học nào được tổ chức vào năm 1999?)

3. Why do children participate in fund-raising performances? (Tại sao các em tham gia vào cuộc biểu diễn gây quỹ?)

4. Where do children dance, sing and play music? (Các em biểu diễn xiếc, kịch và múa hát ở đâu?

5. Why are foreign volunteers needed? (Tại sao người ta cần đến các tình nguyện viên nước ngoài?)

Bấm để xem đáp án

Task 1:

1 – informal

2 – 30 streets children

3 – 250 children with special difficulties

4 – 1998

5 – volunteers; June

2. Dance, theatre, singing and folk music classes were set up in 1999.

3. Because they need money to continue their English and Performance Arts classes.

4. They dance, sing and play music at one of the largest hotels in Ho Chi Minh City.

5. Because the school needs help to contact sponsors and expand the school activities.

Bấm để xem bài nghe

The Organisation for Educational Development co-operated with Spring School to set up English classes in 1998. Dance, theatre, singing and folk music classes were set up a year later. Children from these classes participate in fund raising performances. They raise money to continue their English and performance Arts classes.

Spring School requires volunteers to help organize their fundraising dinner held annually in June. This is an exciting night in which children dance, sing and play music at one of the largest hotels in Ho Chi Minh City. They also need foreign volunteers to contact sponsors and help to expand the school activities. Volunteers are required from February until July to help organize these events.

It is hope that more schools like Spring School will soon be found in other cities in Vietnam.

Bấm để xem bài dịch

Trường Mùa Xuân là một trường học không chính thức. Nó mở ra các lớp học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ở thành phố Hồ Chí Minh. Khoảng 30 trẻ đường phố sống và học tập tại trường và khoảng 250 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Quận 1 thường xuyên tham gia các lớp học ở đây.

Tổ chức Phát Triển Giáo Dục đã phối hợp với Trường Mùa Xuân để tổ chức các lớp tiếng Anh vào năm 1998. Các lớp múa, kịch, ca hát và dân ca được thành lập một năm sau đó. Trẻ em từ các lớp này tham gia biểu diễn để gây quỹ. Họ thu tiền quyên góp để tiếp tục duy trì các lớp tiếng Anh và các lớp nghệ thuật biểu diễn.

Hy vọng rằng sẽ có nhiều trường học hơn như trường Mùa Xuân ở các thành phố khác tại Việt Nam.

Bài nghe tiếng Anh lớp 11 Unit 4: Volunteer Work Tiếng anh phổ thông (SGK), Luyện Nghe tiếng anh, Tiếng Anh lớp 11

Đăng bởi Uyên Vũ

Tags: bài nghe tiếng anh, Bài nghe tiếng Anh lớp 11, Bài nghe tiếng Anh lớp 11 unit 4, luyện nghe tiếng anh lớp 11, tiếng Anh lớp 11, Tiếng Anh phổ thông, Volunteer Work

Giải Bài Tập Sgk Tiếng Anh Lớp 11 Unit 1: Reading Để Học Tốt Tiếng Anh Lớp 11

Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 11 Unit 1: Reading Để học tốt Tiếng Anh lớp 11

Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 11 Unit 1: Reading

Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 11 Unit 1: Reading giúp thầy cô và các em học sinh lớp 11 có thêm tài liệu để chuẩn bị bài và ôn bài học Tiếng Anh lớp 11 Unit 1, nâng cao kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh lớp 11, từ vựng Tiếng Anh lớp 11 để đạt kết quả tốt trong học tập và thi cử môn Tiếng Anh lớp 11.

Bài tập Tiếng Anh lớp 11 Unit 1 số 3 có đáp án Từ vựng tiếng Anh lớp 11 Unit 1: Friendship Bài tập Tiếng Anh lớp 11 Unit 1 số 1 có đáp án

Theo Carole King

Khi bạn lo lắng và thất vọng

Bạn cần sự quan tâm

Và chẳng có gì đúng đắn cả

Hãy nhắm mắt và nghĩ về tôi

Tôi sẽ sớm đến bên bạn

Để làm sáng lên màn đêm đen tối nhất nơi bạn:

Chi cần gọi tên tôi

Bạn biết tôi ở đâu mà

Tôi sẽ chạy lại đến bên bạn

Dù là xuân, hạ, thu, đông

Tất cả những ai bạn cần là gọi tên tôi

Thì tôi sẽ chạy đến bên bạn

Vì bạn còn có một người bạn.

While you read Read the passage the do the tasks that follow. (Hãy đọc đoạn văn này và làm các bài tập theo sau.)

Everyone has a number of acquaintances, but no one has many friends, for true friendship is not common, and there are many people who seem to be incapable of it. For a friendship to be close and lasting, both the friends must have some very special qualities.

The first quality is unselfishness. A person who is concerned only with his own interests and feelings cannot be a true friend. Friendship is a two-sided affair; it lives by give-and-take, and no friendship can last lone which is all give on one side and all take on the other.

Constancy is the second quality. Some people do not seem to be constant. They take up an interest with enthusiasm, but they are soon tired of it and feel the attraction of some new object. Such changeable and uncertain people are incapable of a lifelong friendship.

Loyalty is the third quality. Two friends must be loyal to each other, and they must know each other so well that there can be no suspicions between them. We do not think much of people who readily believe rumours and gossip about their friends. Those who are easily influenced by rumours can never be good friends.

Trust is perhaps the fourth quality. There must be mutual trust between friends, so that each can feel safe when telling the other his or her secrets. There are people who cannot keep a secret, either of their own or of others’. Such people will never keep a friend long.

Lastly, there must be a perfect sympathy between friends – sympathy with each other’s aims, likes, joys, sorrows, pursuits and pleasures. Where such mutual sympathy does not exist, friendship is impossible.

Mọi người ai cũng có một số người quen biết, nhưng không ai có nhiều bạn cả. Bởi vì tình bạn thân thiết thật sự thì không có nhiều; và có nhiều người dường như không thể có được tình bạn. Để cho tình bạn được thân thiết và bền vững, cả hai người bạn phải có một số phẩm chất rất đặc biệt.

Phẩm chất đầu tiên là tính không ích kỉ. Một người chỉ biết quan tâm đến lợi ích và cảm nghĩ của riêng mình không thể là một người bạn thật sự được. Tình bạn là mối quan hệ hai phía, nó tồn tại dựa trên cơ sở cho và nhận, và không có tình bạn nào có thể trường tồn, nếu như chỉ có một bên cho và một bên nhận. Tính kiên định là phẩm chất thứ hai của tình bạn. Một số người dường như không có tính kiên định. Họ hăng hái theo đuổi một sở thích, nhưng chẳng bao lâu sau họ cảm thấy chán nó và bắt đầu cảm thấy bị cuốn hút bởi một mục tiêu mới nào đó. Những người không lập trường và không kiên định như vậy thì không thể có được tình bạn bền lâu được. Lòng trung thành là phẩm chất quan trọng thứ ba. Hai nsười bạn phải trung thành với nhau, và họ phải biết nhau quá tường tận đến nỗi không có điều gì nghi ngờ giữa họ. Chúng ta đừng nghĩ nhiều về những người sẵn sàng tin vào những lời đồn đại, những chuyện ngồi lê đôi mách nói xấu bạn bè. Những ai dễ dàng bị ảnh hưởng bởi những lời xì xào không thể nào là những người bạn tốt. Sự tin tưởng có lẽ là phẩm chất thứ tư. Bạn bè phải có sự tin tưởng lẫn nhau để mỗi người có thể cảm thấy an toàn khi kể cho nhau về những bí mật riêng tư của mình, Nhưng lại có những người nhiều chuyện không thể giữ kín chuyển của mình hoặc của người khác. Những người như vậy sẽ khône bao giờ kết bạn dài lâu. Cuối cùng, giữa bạn bè phải có sự cảm thông hoàn toàn, cảm thông vì mục đích, sở thích, niềm vui, nỗi buồn, mưu cầu và ước mơ của nhau. Và ở đâu không có sự thông cảm nhau, thì ở đó không có tình bạn. Task 1. Fill each blank with a suitable word /phrase. (Điền vào mỗi chỗ trống bằng một từ/ cụm từ thích hợp.) Acquaintance mutual give-and-take loyal to incapable of unselfish friend suspicious

1. Good friendship should be based on…………….understanding.

2.The children seem to be………..working quietly by themselves.

3. He is a(n)………..man. He always helps people without thinking of his own benefit.

4. A(n) chúng tôi a person one simply knows, and a(n)………….is a person with whom one has a deeper relationship.

5. You can’t always insist on your own way – there has to be some…………..

6. Despite many changes in his life, he remained chúng tôi working principles.

7. He started to chúng tôi she told him that she had been to Britain for many times.

1. mutual 2. incapable of 3. Unselfish 4. acquaintance 5. friend 6. give-and-take 7. loyal to 8. suspicious Task 2. Which of the choices A, B, C or D most adequately sums up the ideas of the whole passage? (Lựa chọn nào trong A, B, C hoặc D tóm tắt thích hợp nhất các ý tưởng của đoạn văn.)

A. A friend in need is a friend indeed

B. Conditions of true friendship

C. Features of a good friend

D. Friends and acquaintances

Đáp án: B. Conditions of true friendship. (Điều kiện để có một tình bạn chân thật.) Task 3. Answer the questions. (Trả lời các câu hỏi sau.)

1. What is the first quality for true friendship and what does it tell you? (Phẩm chất đầu tiên của tình bạn chân thật là gì và nó có thể cho bạn biết điều gì?)

(Phẩm chất đầu tiên của tình bạn chân thật là tính không ích kỉ. Nó cho ta biết rằng một người chỉ biết quan tâm đến lợi ích và cảm nghĩ của riêng mình không thể là một người bạn thực sự được.)

2. Why are changeable and uncertain people incapable of true friendship? (Tại sao những người hay thay đổi và không kiên định không thể có tình bạn thật sự?)

(Những người hay thay đổi và không kiên định không thể có tình bạn thật sự bởi vì họ hăng hái theo đuổi một sở thích, nhưng chẳng bao lâu họ cảm thấy chán nó và bắt đầu cảm thấy bị cuốn hút bởi một số mục tiêu mới nào đó.)

3. What is the third quality for true friendship and what does it tell you? (Phẩm chất thứ ba của tình bạn chân thật là ai và nó có thể cho bạn biết điều gì?)

(Phẩm chất thứ ba của tình bạn chân thật là lòng trung thành. Nó cho ta biết rằng hai người bạn phải trung thành với nhau, và họ phải biết nhau quá tường tận đến nỗi không có điều gì nghi ngờ giữa họ.)

4. Why must there be a mutual trust between friends? (Tại sao phải có sự tin tưởng lẫn nhau giữa hai người bạn?)

(Phải có sự tin tưởng lẫn nhau giữa hai người bạn vì họ muốn cảm thấy an toàn khi kể cho người kia nghe những bí mật thầm kín của mình.)

5. Why can’t people who talk too much keep a friend long? (Tại sao những người nhiều chuyện không thể kết bạn được bền lâu?)

(Những người nhiều chuyện không thể kết bạn được bền lâu vì họ không thể giữ kín chuyện của mình hoặc của người khác.}

6. What is the last quality for true friendship and what does it tell you? (Phẩm chất cuối cùng của tình bạn chân thật là gì và nó có thể cho bạn biết điều gì?)

(Phẩm chất cuối cùng của tỉnh bọn chân thật là sự cảm thông. Nó cho ta biết rằng để trở thành một người bạn thật sự, bạn phải cảm thông với bạn của mình, ở đâu không có sự thông cảm lẫn nhau giữa bạn bè, thì ở đó sẽ không có tình bạn chân thật.)

Giải Bài Tập Sgk Tiếng Anh Lớp 11: Test Yourself B (Unit 4

Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 11: Test Yourself B (Unit 4 – 6)

Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 11: Test Yourself B English 11 (Unit 4 – 6)

Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 11 gồm những nội dung chính như sau: Từ vựng mới trong bài học được sắp xếp theo thứ tự alphabet để tiện tra cứu, giải đáp các câu hỏi và bài tập để các em có thể tự kiểm tra, đối chiếu kết quả bài làm của mình,… Mời thầy cô và các em tham khảo.

Từ vựng Tiếng Anh lớp 11 Unit 6: CompetitionsBài tập tự luận Tiếng Anh lớp 11 Unit 6: Competitions có đáp ánBài tập Tiếng Anh lớp 11 Unit 4, 5, 6 có đáp án

I. Listening (Nghe)

* Nghe và chọn đáp án A, B, C hay D cho đúng.

ĐÁP ÁN

1. A 2. B 3. D 4. C 5. B

Tapescript

The Greeks attached so much importance to these games that they calculated time in four year cycles called “Olympiad” dating from 776 BC.

II. Reading (Đọc)

Cuộc thi vô địch bóng đá nữ trên thế giới quan trọng nhất là cuộc thi cúp bóng đá nữ thế giới được FIFA – một tổ chức thể thao lớn nhất. Trận đấu đầu tiên của nó được thực hiện vào năm 1991, 61 năm sau giải vô địch bóng đá nam.

Dù chưa được thành lập lâu, cúp bóng đá nữ thế giới đang dần nổi tiếng. Kỳ thi vô địch đầu tiên do Trung Quốc đăng cai với 12 đội đại diện cho đất nước mình. Tám năm sau, có trên 650.000 khán giả dự kỳ chung kết và gần một tỉ người từ 70 quốc gia xem qua TV. Và đến cuộc thi lần thứ tư năm 2003, số đội dự thi vòng chung kết đã tăng lên đến 16 đội. Theo như FIFA ước đoán, 40 triệu phụ nữ hiện giờ chơi bóng đá trên thế giới bằng với số nam cầu thủ vào năm 2010.

Cúp bóng đá Nữ thế giới 2007 sẽ được tổ chức tại Trung Quốc. Thoạt tiên, Trung Quốc được chọn làm nước chủ nhà của Cúp Bóng đá nữ thế giới 2003 nhưng do dịch cúm SARS bùng nổ ở Trung Quốc nên kỳ thi được dời về Mỹ. Trước đó Mỹ đã tổ chức cúp thế giới 1999 nên Mỹ được xem là nước duy nhất có thể tổ chức kỳ thi đấu trong một thời gian ngắn như thế.

* Trả lời các câu hỏi.

ĐÁP ÁN

1. D 2. B 3. B 4. C 5. C

III. Pronunciation and Grammar.

a) Chọn từ có phần gạch dưới được phát âm khác với các từ còn lại trong câu.

ĐÁP ÁN

1.B 2.C 3. C

b) Dùng dạng đúng cùa động từ trong ngoặc để điền vào chỗ trống.

ĐÁP ÁN

1. talking

2. to go

3. smoking

4. saying

5. do

6. going

7. to make

IV. WRITING (Viết)

Viết một đoạn văn về các cuộc thi cho học sinh phổ thông trên TV.

BÀI VIẾT GỢI Ý