Âm cuốn lưỡi:
Đầu tiên chúng ta sẽ học một âm rất đặc biết trong tiếng Trung thường được gọi là âm cuốn lưỡi, âm này 儿 “er” đọc giống âm ” ơ ” trong tiếng Việt nhưng uốn cong lưỡi. Các bạn hãy theo dõi một số ví dụ về âm này trong video và tập phát âm thử.
Quy tắc viết phiên âm:
Tiếp theo, chúng ta đến với quy tắc viết phiên âm. Bắt đầu cho phần này là vận mẫu “i”. Trường hợp thứ nhất khi đi liên sau “y” là một vận mẫu khác thì chúng ta sẽ viết trong phiên âm biến chữ “i” thành “y”, các phần sau giữ nguyên.
-ie -iou -ian -ia -iang -iao -iong -i -in -ing
ye you yan ya yang yao yong yi yin ying
叶 有 眼 牙 羊 要 永
Trường hợp thứ hai đó là khi “i” đứng một mình hoặc phía sau là các thanh mẫu chúng ta sẽ thêm chữ “y” vào trước “i”.
-ua -uo -uai -uei -uan -uen -uang -ueng
wa wo wai wei wan wen wang weng
娃 我 外 未 玩 文 网 翁
Tiếp tục là cách viết phiên âm của vận mẫu ghép của “u”. Khi đằng sau là các vận mẫu chúng ta sẽ thay thế “u” bằng “w”. Trường hợp “u” đứng một mình có vận mẫu theo sau thì chúng ta sẽ thêm “w” vào phía trước.
-ua -uo -uai -uei -uan -uen -uang -ueng
wa wo wai wei wan wen wang weng
Cuối cùng là vận mẫu “ü”, đối với vận mẫu này ta thêm chữ “y” vào phía trước và bỏ dấu hai chấm phía trên “ü”.
-ü -üe -üan -ün
yu yue yuan yun
Một lưu ý nhỏ nữa là với j, q, x, y phía trước thì ta bỏ dấu hai chấm của “ü” Điều cuối cùng trong cách viết phiên âm tiếng Trung đó là trong một từ ghép nếu từ thứ hai bắt đầu là một vận mẫu thì chúng ta phải ngăn cách bằng một dấu phẩy để hiểu đây là từ ghép chứ không phải từ đơn.
Luyện tập:
Vừa rồi là toàn bộ các nguyên tắc viết phiên âm của tiếng Trung. Như vậy là chúng ta đã học hết toàn bộ tất cả các thanh mẫu, vận mẫu, các cách ghép âm và các thanh cũng như là cách viết phiên âm trong tiếng Trung. Bây giờ các bạn hãy làm bài tập để ôn luyện lại các kiến thức đã học.
Bài 1:
四 是 四 , 十 是 十 sì shì sì , shí shì shí – bốn là số bốn, số mười là số mười
四 不 是 十 sì bú shì shí – số bốn không phải số mười
十 不 是 四 shí bú shì sì – số mười không phải là số bốn
Bài 2:
chuáng qián míng yuè guāng – đầu giường ánh trăng rọi
床 前 明 月光,
yí shì dì shàng shuāng – mặt đất như phủ sương
疑 是 地 上 霜.
jǔ tóu wàng míng yuè – ngẩng đầu nhìn trăng sáng
举 头 望 明 月,
dī tóu sī gù xiāng – cuối đầu nhớ cố hương
低 头 思 故 乡.
Như vậy là chúng ta đã học xong bài cuối cùng trong phần phát âm cơ bản của tiếng Trung bao gồm: thanh mẫu, vận mẫu, thanh điệu, các cách ghép âm, các quy tắc viết phiên âm trong tiếng Trung. Hy vọng rằng sau 5 bài học này khi tiếp xúc với bất cứ văn bản nào có phiên âm tiếng Trung điều có thể đọc trôi chảy.