Học Quân Sự Tiếng Trung Là Gì / Top 18 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Theolympiashools.edu.vn

Học Viện Khoa Học Quân Sự Ra Làm Gì?

Việc làm Biên – Phiên dịch

1. Đôi nét về Học viện Khoa học Quân sự (MSA)

Đôi nét tổng quan về Học Viện Khoa học Quân sự (MSA)

Tên gọi đầy đủ trong tiếng Anh là Military Science Academy, hay còn gọi tắt là MSA. Học viện Khoa học Quân sự là một cơ sở đào tạo khối quân đội, trực thuộc và hoạt động dưới sự chỉ đạo của Bộ Quốc phòng nước ta. Được thành lập vào năm 1957, Học viện chính là sự kết hợp hoàn hảo trên 3 cơ sở đào tạo khác, đó chính là: Đại học Ngoại ngữ Quân sự, Trường Sĩ quan Trinh sát Kỹ thuật và Trường Sĩ quan Quân báo. Học viện hiện nay có 2 cơ sở thuộc cả miền Nam và miến Bắc, trong đó trụ sở chính ở Quận Hoàng Mai, thủ đô Hà Nội.

Học viện Khoa học Quân sự được biết đến như một cơ sở đào tạo giảng dạy và nghiên cứu chuyên nghiệp về các lĩnh vực học thuật quân sự. Là một mảnh đất màu mỡ nuôi dưỡng thành tài các hệ thống cá nhân sĩ quan, quân nhân hoạt động chuyên dụng trong các ngành: tình báo, quan hệ đối ngoại, ngoại ngữ, trinh sát kỹ thuật,… Cụ thể, tôi muốn thông tin rõ ràng hơn đến bạn về các chuyên ngành đang được đào taoj tại Học viện Khoa học Quân sự như sau:

Với đội ngũ cán bộ, giảng viên có bề dày kinh nghiệm lâu năm, chuyên môn nghiệp vụ cao và sâu, đã nắm vai trò cốt cán trong công tác hoàn thành sứ mệnh của Học viện, đó là đào tạo và cung cấp nguồn cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ cho các chuyên ngành quân sự, đối ngoại, trinh sát cũng như ngoại ngữ để đáp ứng được sức phát triển của đất nước, góp phần xây dựng đất nước ngày càng lớn mạnh hơn. Học viện Khoa học Quân sự luôn là ước mơ của nhiều sĩ tử có trong mình một bản lĩnh vững vàng về tư tưởng, chính trị, luôn có mục tiêu trở thành một người quân nhân, một sĩ quan quân đội đĩnh đạc, nghiêm chỉnh, cống hiến tận tụy cho đất nước cùng sự tôn nghiêm với Đảng và chính quyền Việt Nam.

2. Giải đáp vấn đề Học viện Khoa học Quân sự ra làm gì?

Học viên sẽ được phân công công tác tùy vào từng chuyên ngành

2.1. Cơ hội nghề nghiệp cho hệ Quân sự

Chủ đề muôn thuở của các em học sinh trước khi phải quyết định cho mình một ngã rẽ chọn ngành, chọn nghề đó chính là những đắn đo, lo toan về cơ hội nghề nghiệp và triển vọng phát triển của ngành đó như thế nào trong tương lai. Đấy cũng chính là lý do những câu hỏi thuộc dạng học cái gì và ra làm gì luôn chiếm được một lượng tìm kiếm đông đảo trên các trang mạng xã hội. Mặc dù mỗi mùa tuyển sinh, các trường học cũng có tổ chức các sự kiện, hội thảo hướng nghiệp cho các em, tuy nhiên là chưa thật sự sâu sát và đầy đủ.

Trên thực tế, nếu bạn được đào tạo tại Học viện Khoa học Quân sự theo hệ Đại học thì khi tốt nghiệp ra trường đều là sĩ quan quân đội. Nếu được đào tạo ở hệ trung cấp và cao đẳng thì khi tốt nghiệp là quân nhân chuyên nghiệp. Các học viên tùy vào ngành đào tạo, thời gian đào tạo và năng lực phấn đấu của mỗi cá nhân mà sau khi ra trường, các cá nhân có thể đeo các hàm có bậc khác nhau. Học viên khi học Học viện Khoa học quân sự nếu đáp ứng được các điều kiện chuẩn đầu ra, thì đếu được phong hàm Thiếu úy. Chẳng hạn: nếu bạn học chuyên ngành trinh sát kỹ thuật, thì ra trường bạn sẽ là Thiếu úy Trinh sát kỹ thuật.

Còn về cơ hội nghề nghiệp, tùy vào chuyên ngành đào tạo mà các học viên có thể có những điều kiện công tác và vị trí, địa điểm làm việc khác nhau. Thật ra, ý kiến sau khi ra trường, các học viên đều được nhà trường lo liệu công việc cho là hoàn toàn đúng. Tuy nhiên, học viên đều phải tuân theo sự chỉ đạo cũng như phân công công tác của nhà trường. Học viên ngành Trinh sát kỹ thuật có thể trở thành trung đội trưởng, trợ lý kỹ thuật trinh sát, kỹ sư kỹ thuật,… Học viên các ngành ngôn ngữ, có thể được điều động làm giảng viên giảng dạy tại các cơ sở thuộc quân đội hay được trở thành chuyên viên nghiên cứu ngôn ngữ, quan hệ quốc tế tại các đơn vị, viên nghiên cứu, viện hàn lâm khoa học thuộc quân đội,…

Các học viên của Học viện Khoa học quân sự sau khi ra trường có nghĩa vụ và trách nhiệm nhân công tác theo sự phân công của Nhà trường. Địa điểm công tác, điều kiện công tác sẽ còn tùy thuộc vào ngành học của học viên cũng như nguyện vọng của học viên. Toàn bộ học viên sau khi ra trường, đều được hỗ trợ về ăn ở, sinh hoạt và các chi phí khác theo chế độ, quy trình của ngành. Bên cạnh đó, những học viên của Học viện Khoa học Quân sự cấp Đại học (Cử nhân) nếu xét đủ điều kiện còn có thể có cơ hội tham gia nghiên cứu học thuật, phát triển lên học hàm Thạc sĩ, Tiến sĩ chuyên sâu.

2.2. Cơ hội nghề nghiệp cho hệ Dân sự

Mặc dù phải tự túc từ học phí khi học, và sau khi tốt nghiệp cũng phải chủ động xin việc, tự túc sinh hoạt, ăn ở, tuy nhiên các học viên hệ dân sự vẫn được trường ưu tiên định hướng nghề nghiệp, hay giới thiệu công tác cho các tổ chức, doanh nghiệp liên kết với trường nếu học viên có nguyện vọng,… Nhìn chung thì, học hệ dân sự tại Học viện Khoa học Quân sự không quá bất công đối với bạn, một phần là do quy định sẵn có như thế, một phần là do thí sinh không đủ điều kiện để thi tuyển vào hệ quân sự. Nhưng, khi cầm tầm bằng tốt nghiệp các chuyên ngành hệ dân sự tại một Học viện tầm cỡ như thế này, bạn vẫn có cơ hội nhiều hơn so với các chuyên ngành tương tự tại các cơ sở đào tạo khác, đúng không nào?

3. Thi vào Học viện Khoa học Quân sự thí sinh cần lưu ý gì?

Đến đây, bạn đã biết được Học viện Khoa học Quân sự ra làm gì rồi đúng không? Nếu bạn đang nuôi dưỡng và ấp ủ cho ước mơ trở thành học viên của ngôi trường này, công tác chuẩn bị của bạn đã đến đâu rồi? Những trường thuộc khối quân đội, công an là những cơ sở đào tạo mang tính chuyên nghiệp và đặc thù, không giống như các trường khác. Vì vậy, những lưu ý sau đây trước khi quyết định thi vào Học viện Khoa học Quân sự sẽ giúp bạn thuận lợi hơn trong quá trình chuẩn bị đấy!

Thí sinh khi thi vào Học viện cần lưu ý nhều về quy định sơ tuyển và xét tuyển

3.1. Lưu ý cho thí sinh bị cận thị

Các trường quân đội nói chung hay Học viện Khoa học Quân sự nói riêng có đối tượng tuyển sinh vào trường chia làm các diện như sau: quân nhân chuyên nghiệp; cán bộ, viên chức quốc phòng làm việc đủ hoặc trên 12 tháng; hạ sĩ quan, binh sĩ phục vị tại ngũ; nam thanh niên ngoài quân đội; nữ quân nhân và nữ thanh niên ngoài quân đội. Đối với thí sinh nữ, kể cả là nữ quân nhân hay nữ thanh niên ngoài quân đội đều bị hạn chế chỉ tiêu thi vào đối với Học viện Khoa học Quân sự. Được lựa chọn các chuyên ngành như: ngôn ngữ, quan hệ quốc tế về quốc phòng (chỉ chiếm 10% chỉ tiêu). Riêng đối với ngành trinh sát kỹ thuật, Học viện Khoa học Quân sự chỉ tuyển thí sinh nam, không tuyển thí sinh nữ.

Vòng sơ tuyển chính là điểm điển hình cho công tác tuyển sinh đặc thù tại các trường thuộc khối quân đội, công an. Hầu hết, thí sinh đều phải trải qua vòng sở tuyển tương đối khắt khe. Theo đó, quy định đối với chiều cao cho thí sinh nam là từ 163cm trở lên, cho thí sinh nữ là từ 154cm trở lên. Quy định đối với cân nặng cho thí sinh nam là 50kg trở lên, thí sinh nữ là 48kg trở lên. Mặt khác, thí sinh nam được hạ quy định chiều cao xuống còn 162cm trở lên nếu thuộc diện có hộ khẩu 3 năm trở lên thuộc KV1, vùng hải đảo và thuộc thành phần dân tộc thiểu số. Theo quy định mới nhất của Học viện, thí sinh nam được dự tuyển vào tất cả các trường chỉ cần đáp ứng chiều cao từ 160cm trở nên nếu như thuộc thành phần của 16 dân tộc thiểu số ít người nhất. Còn các tiêu chuẩn khác, vẫn phải tuân theo quy định như các thí sinh thuộc các nhóm đối tượng còn lại.

Ngoài các lưu ý về vấn đề sức khỏe, bạn đọc cũng cần lưu ý về vấn đề đăng ký xét tuyển. Theo quy định, toàn bộ thí sinh muốn tham gia dự tuyển vào Học viện đều phải đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1. Đối với các nguyện vọng 2 hay nguyện vọng khác, thì thí sinh chỉ được đăng ký vào các cơ sở đào tạo ngoài quân đội hoặc hệ dân sự của Học viện cũng như hệ dân sự của các trường thuộc quân đội ngoài Học viện. Công tác xét tuyển của Học viện sẽ thực hiện xét theo đúng nguyện vọng chuyên ngành mà thí sinh đã đăng ký, xét tổng điểm cho thí sinh từ mức cao nhất đến thấp nhất cho hết chỉ tiêu thì dừng. Nếu trong trường hợp đến một mức điểm nhất định, mà xét tuyển vẫn còn thừa chỉ tiêu, trong khi thí sinh có tổng điểm cao hơn số chỉ tiêu thừa, thì thực hiện xét tuyển theo các tiêu chí phụ.

Cần Có Gì Trong Balô Khi Đi “Học Quân Sự”

Cách di chuyển

Thứ mà “em út” UEH không thể k trang bị cho mình trước kì nghỉ đó chính là cách làm sao chúng ta di chuyển đúng không nào? Địa chỉ chính xác của khu quân sự (KQS) là TTGDQP khu Quy hoạch ĐHQG – chúng tôi Đông Hòa – Huyện Dĩ An – Bình Dương.

Bạn cùng phòng

Những người bạn cùng phòng cùng ta trải nghiệm kì nghỉ tuyệt vời. (Nguồn: Kenhphunu).

Những thứ không thể không có

Thứ các bạn sinh viên của chúng ta không được quên khi đi quân sự đó chính là quần áo và đồ dùng cá nhân.

Riêng về mảng quần áo, khi học chúng ta bắt buộc phải mặc 2 bộ quân phục và mũ do nhà trường cung cấp. Bởi vậy, khi đi “nghỉ dưỡng” các bạn chỉ cần mang theo vài bộ quần áo mỏng, dễ giặt, dễ khô chứ không cần mang theo đồ đẹp lung linh để diện trên giảng đường đâu.

Còn tiếp theo là tất tần tật các đồ vệ sinh cá nhân như: kem đánh răng, bàn chải, khăn mặt, khăn tắm, sửa rửa mặt, thuốc men, kem chống nắng, kem chống muỗi – vật dụng này vô cùng vô cùng quan trọng… và đến tập chép, dụng cụ học tập, thẻ sinh viên, CMND, điện thoại, đồ sạc. Còn mấy thứ lỉnh kỉnh như thau, chiếu, chổi hay móc quần áo thì… dẹp, quẳng hết chúng ở nhà đi vì tất cả đã có ở căn tin với giá “hạt dẻ”.

Giày bata – thứ bắt buộc phải có. (Nguồn: Biti’s Hunter).

Với cái nắng thấu da ở Sài Thành chắc chắn các bạn K42 sẽ nghỉ nên mang theo quạt điện để tối ngủ không bị nóng đúng không nào! Mách cho bạn là không nên đâu, ở khu quân sự gió mát rượi, rất thoái mái và quạt máy cá nhân là thứ thật sự không cần thiết, thay vào đó các bạn nên mang theo 1 cái chăn để không bị lạnh nữa ấy.

Những thứ nên quẳng ở nhà!

Giáo trình thì các bạn K42 sẽ được phát khi chúng ta tham gia kháo học ở khu quân sự.

Edu2Review biết rằng sau khi học quân sự xong các bạn phải đương đầu với kì thi kinh hoàng ở trường. Sẽ có bạn lo lắng, hoang mang và đem theo 1 núi sách vở để học với mong ước sáng giảng đường tối “chông đèn” dùi mài kinh sử.

Hãy dẹp nỗi lo và tập trung tận hưởng kì quân sự. (Nguồn: Edu2Review).

Nhưng… đời đâu như là mơ, đến khi vô khu quân sự chúng ta sẽ khám giỗ bủa vây, sách vở kia sẽ bị quên vào dĩ vảng. Và rồi khi đi mang theo sách vở nhiều như thế nào thì 4 tuần trôi qua chúng ta sẽ mang theo “đầu rỗng” về nhà. Bởi vậy, sau khi phỏng vấn nhiều bạn từ k36, k37 tới k40, k41 với kinh nghiệm đầy mình, Edu2Review rút ra lời khuyên cho các bạn nên để chúng ở nhà, mang theo nặng lắm và chắc chắn các bạn không thể có thời gian học được đâu. Nếu quá lo lắng thì các bạn có thể mang theo 1 quyển sách gối đầu cho yên tâm. Kì “nghĩ dưỡng” nên các bạn cứ tập trung cùng 500 anh em quẩy xuyên màn đêm và tạm “bye bye” bài vở.

TIPs dành cho các “chế” sống ảo

Những tấm hình sống áo rất được đầu tư. (Nguồn: Facebook Minh Châu)

Khu quân sự rất thích hợp với các “concept” chụp hình tập thể các bạn nên taank dụng thời cơ để chụp được các tấm ảnh “art” nhất.

Tập thể chụp hình rất “art” khi học quân sự. (Nguồn: Báo Đầu tư Sài Gòn).

Những nơi chụp ảnh đẹp như là hồ đá nè, chụp lại cảnh hoàng hôn trên đoạn đường đến tòa nhà chính để học nè hay sân chơi thể thao – nơi mình cùng bạn bè chơi các trò chơi tập thể hấp dẫn như: đá cầu, đá banh, bòng chuyền, cầu lông,…

*Vì một nền giáo dục minh bạch, viết đánh giá đầu tiên của bạn về Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

U.L tổng hợp

Edu2Review- Cộng đồng đánh giá giáo dục hàng đầu Việt Nam

Học Viện Khoa Học Quân Sự

2. Comrade: đồng chí/ chiến hữu

3. Combat unit: đơn vị chiến đấu

4. Combatant: chiến sĩ, người chiến đấu, chiến binh

5. Combatant arms: những đơn vị tham chiến

6. Combatant forces: lực lượng chiến đấu

7. Combatant officers: những sĩ quan trực tiếp tham chiến

8. Combine efforts, join forces: hiệp lực

9. Commandeer: trưng dụng cho quân đội

10. Commander: sĩ quan chỉ huy

11. Commander-in-chief: tổng tư lệnh/ tổng chỉ huy

12. Commando: lính com-măng-đô/ biệt kích/ biệt động/ đặc công

13. Commodore: Phó Đề đốc

14. Concentration camp: trại tập trung

15. Counter-attack: phản công

16. Counter-insurgency: chống khởi nghĩa/ chống chiến tranh du kích

17. Court martial: toà án quân sự

18. Crack troops: tinh binh/ đội quân tinh nhuệ

19. Crash: sự rơi (máy bay)

20. Curfew: lệnh giới nghiêm/ sự giới nghiêm

21. Chief of staff: tham mưu trưởng

22. Class warfare: đấu tranh giai cấp

23. Cold war: chiến tranh lạnh

24. Colonel (Captain in Navy); Đại tá

25. Combat fatigue: bệnh thần kinh (do chiến đấu căng thẳng)

26. Convention, agreement: hiệp định

27. Combat patrol: tuần chiến

28. Curtain-fire: lưới lửa

29. Deadly weapon: vũ khí giết người

30. Delayed action bomb/ time bomb: bom nổ chậm

31. Demilitarization: phi quân sự hoá

32. Deployment: dàn quân, dàn trận, triển khai

33. Deserter: kẻ đào tẩu, kẻ đào ngũ

34. Detachment: phân đội, chi đội (đi làm nhiệm vụ riêng lẻ)

35. Diplomatic corps: ngoại giao đoàn

36. Disarmament: giải trừ quân bị

37. Draft: phân đội, biệt phái, phân đội tăng cường

38. Defense line: phòng tuyến

39. Declassification: làm mất tính bí mật/ tiết lộ bí mật

40. Drill: sự tập luyện

41. Drill-ground: bãi tập, thao trường

42. Drill-sergeant: hạ sĩ quan huấn luyện

43. Drumfire: loạt đại bác bắn liên hồi (chuẩn bị cho cuộc tấn công của bộ binh)

45. Drumhead court martial: phiên toà quân sự bất thường (ở mặt trận)

46. Front lines: tiền tuyến

47. Factions and parties: phe phái

48. Faction, side: phe cánh

49. Field hospital: bệnh viện dã chiến

50. Field marshal: thống chế/ đại nguyên soái

51. Field-battery: đơn vị pháo dã chiến, khẩu đội pháo dã chiến

52. Field-officer: sĩ quan cấp tá

53. Fighting trench: chiến hào

54. First Lieutenant (Lieutenant Junior Grade in Navy): Trung úy

55. Flag-officer: (hàng hải) sĩ quan cấp đô đốc

56. Flak: hoả lực phòng không

57. Flak jacket: áo chống đạn

58. Flight recorder: hộp đen trong máy bay

59. Garrison: đơn vị đồn trú (tại một thành phố hoặc một đồn bót)

60. General: Đại tướng

61. General headquarters: (quân sự) tổng hành dinh

62. General of the Air Force: Thống tướng Không quân

63. General of the Army: Thống tướng Lục quân

64. General staff: bộ tổng tham mưu

65. Genocide: tội diệt chủng

66. Grenade: lựu đạn

67. Ground forces: lục quân

68. Guerrilla: du kích, quân du kích

69. Guerrilla warfare: chiến tranh du kích

70. Guided missile: tên lửa điều khiển từ xa

71. Heavy armed: được trang bị vũ khí nặng: heavy artillery

72. Heliport: sân bay dành cho máy bay lên thẳng

73. Improvised Explosive Device (IED): bom gây nổ tức thì/ mìn tự kích nổ

74. Insurgency: tình trạng nổi dậy/ tình trạng nổi loạn/ sự nổi dậy, sự nổi loạn

75. Intelligence bureau/ intelligence department: vụ tình báo

76. Interception: đánh chặn

77. Jet plane: máy bay phản lực

78. Land force: lục quân

79. Landing craft: tàu đổ bộ, xuồng đổ bộ

80. Landing troops: quân đổ bộ

81. Liaison officer: sĩ quan liên lạc

82. Lieutenant Colonel (Commander in Navy): Trung tá

83. Lieutenant General: Trung tướng

84. Lieutenant-Commander (Navy): thiếu tá hải quân

85. Line of march: đường hành quân

86. Major (Lieutenant Commander in Navy): Thiếu tá

87. Major General: Thiếu tướng

88. Master sergeant/ first sergeant: trung sĩ nhất

89. Mercenary: lính đánh thuê

90. Military attaché: tùy viên quân sự

91. Military base: căn cứ quân sự

92. Military operation: hành binh

93. Militia: dân quân

94. Minefield: bãi mìn

95. Mutiny: cuộc nổi dậy chống đối, cuộc nổi loạn, cuộc binh biến

96. Non-commissioned officer: hạ sĩ quan

97. Overflight: sự bay trên vùng trời nước khác (để do thám)

98. Parachute troops: quân nhảy dù

99. Paramilitary: bán quân sự

100. To boast, to brag: khoa trương

101. To bog down: sa lầy

102. To declare war on (against, upon): tuyên chiến với

103. To fall into an ambush: rơi vào một trận địa phục kích, rơi vào ổ phục kích

104. To postpone (military) action: hoãn binh

105. Warrant-officer: chuẩn uý

106. Vice Admiral: Phó Đô đốc

107. Vanguard: Quân Tiên Phong II

108. Veteran troops: quân đội thiện chiến

109. Ministry of defence: bộ Quốc phòng

110. Zone of operations: khu vực tác chiến

Theo chúng tôi

Từ Vựng Tiếng Trung Về Vũ Khí Quân Sự

武器装备 Wǔqì zhuāngbèi Vũ khí

轰炸机 Hōngzhàjī Máy bay ném bom

歼击机/战斗机 Jiānjíjī/zhàndòujī Máy bay chiến đấu

运输机 Yùnshūjī Máy bay vận tải

直升机 Zhíshēngjī Máy bay trực thăng

火箭 Huǒjiàn Rocket

原子弹 Yuánzǐdàn Bom nguyên tử

氢弹 Qīngdàn Bom hydro

地雷 Dìléi Mìn

手雷 Shǒuléi Lựu đạn

升华武器 Shēnghuá wǔqì Vũ khí sinh hóa

炸药 Zhàyào Thuốc nổ

导弹 Dǎodàn Tên lửa

核弹头 Hédàntóu Đầu đạn hạt nhân

航空母舰 Hángkōngmǔjiàn Tàu sân bay

坦克 Tǎnkè Xe tăng

子弹 Zǐdàn Đạn

重机枪 Zhòng jīqiāng Súng đại liên

冲锋枪 Chōngfēngqiāng Súng tiểu liên

装甲车 Zhuāngjiǎchē Xe bọc thép

炮弹 Pàodàn Đạn pháo

火炮/炮兵 Huǒpào/pàobīng Pháo binh

激光炮 Jīguāng pào Pháo laser

雷达 Léidá Radar

防弹背心 Fángdàn bèixīn Áo chống đạn

步枪 Bùqiāng Súng trường

迷彩服 Mícǎi fú Quần áo ngụy

军装 Jūnzhuāng Quân trang

潜艇 Qiántǐng Tàu ngầm

巡逻艇 Xúnluó tǐng Tàu tuần tra

Hậu Cần Quân Sự Trong Tiếng Tiếng Anh

Cơ quan Tnh Báo và Tham Mưu, Điều Tra và Hậu Cần Quân Sự.

Enforcement and Logistics Division

OpenSubtitles2023.v3

Để phục vụ cho mục đích phòng thủ, ông lệnh cho quân đội huấn luyện và tăng cường hậu cần quân sự.

For defense purposes he ordered troops into training and the augmentation of military provisions.

WikiMatrix

Cải cách dưới Triều đại Bourbon đã nâng cao năng lực hậu cần và quân sự của mình trong thế kỷ 18, hầu hết trong thời đó Tây Ban Nha sở hữu lực lượng hải quân lớn thứ ba trên thế giới.

Reform under the Bourbon dynasty improved its logistical and military capacity in the 18th century, for most of which Spain possessed the world’s third largest navy.

WikiMatrix

Ban đầu, chiến dịch diễn ra không thuận lợi do quân đội của Cromwell thiếu chuẩn bị về hậu cần và quân Scotland dưới sự lãnh đạo của tướng David Leslie chiến đấu rất can đảm.

At first, the campaign went badly, as Cromwell’s men were short of supplies and held up at fortifications manned by Scottish troops under David Leslie.

WikiMatrix

McLynn cho rằng Marcus Aurelius và Lucius Verus đến Aquileia vào năm 168 để khôi phục lại sĩ khí sau thảm họa và vì Aquileia không có ý nghĩa về mặt địa lý, hậu cần và quân sự như là một căn cứ tiền phương cho việc phát động một chiến dịch trên sông Danube ở Pannonia.

McLynn maintains that Marcus Aurelius and Lucius Verus went to Aquileia in 168 to restore morale after the disaster as Aquileia makes no geographical, logistical or military sense as a base of operations for launching a campaign on the Danube in Pannonia.

WikiMatrix

Tương tự như vậy, Entropica có thể ứng dụng rộng rãi cho các nhiệm vụ trong điều khiển học quân sự, hậu cần và vận tải.

By the same token, Entropica is broadly applicable to problems in autonomous defense, logistics and transportation.

ted2023

Anh từ chối tham gia nghĩa vụ quân sự hoặc làm bất cứ công việc hậu cần nào do quân đội kiểm soát.

He refused to join the army or to perform noncombatant duties directed by the military.

jw2023

Điều này càng làm suy yếu tính toàn vẹn của vương quốc, cũng như khả năng quân sự và hậu cần của nó.

This further weakened the integrity of the kingdom, as well as its military and logistic capabilities.

WikiMatrix

Nó phải cần một lực lượng quân sự hùng mạnh, và lực lượng này phải mạnh tập trung về hải quân, không quân với khả năng hậu cần, vận tải, thông tin vượt trội.

It needs a mighty military force, and the force must focus on naval and air power with superior logistics, transport and information capabilities.

WikiMatrix

Các tuyến đường cung cấp một cách dễ dàng, đáng tin cậy và nhanh chóng cho thông tin liên lạc của Đế quốc cả về dân sự, quân sự, và hỗ trợ hậu cần.

WikiMatrix

Bà tốt nghiệp thứ 11 trong lớp học tại Học viện Quân sự của Hải quân Bolivarian và sự nghiệp hải quân của bà bao gồm kinh nghiệm trong lĩnh vực hậu cần, như một trợ lý cho Đệ Nhất phu nhân Venezuela và phó chỉ huy của các học viên tại học viện hải quân.

She graduated 11th in her class from the Military Academy of the Bolivarian Navy and her naval career included experience in the field of logistics, as an aide to the First Lady of Venezuela and deputy commander of cadets at the navy academy.

WikiMatrix

Đến tháng 5 năm 1940, B.E.F đã phát triển lên 394.165 người, trong số đó hơn 150.000 là thuộc các tổ chức hậu cần phía sau mặt trận và ít được huấn luyện quân sự.

By May 1940 the BEF had grown to 394,165 men, of whom more than 150,000 were part of the logistical rear area organisations and had little military training.

WikiMatrix

Hiển nhiên một bài học mà đoạn Kinh-thánh này dạy ta là Đức Giê-hô-va có thể giải cứu dân Ngài mà không cần đến một lực lượng quân sự hùng hậu (Thi-thiên 94:14).

Surely, one lesson it teaches is that Jehovah can deliver his people without a powerful human military force. —Psalm 94:14.

jw2023

Nhưng hầu hết các nhà sử học La Mã thời bấy giờ đều chỉ có một cái nhìn rất hạn chế về các vấn đề của quân đội Đế quốc, vì các tác phẩm phần lớn chỉ mô tả các chiến dịch quân sự và nói rất ít về tổ chức quân đội, hậu cần và cuộc sống hàng ngày của binh lính.

But most Roman historians present only a very limited picture of the imperial army’s affairs, as they describe only military campaigns and say little about the army’s organisation, logistics and the daily lives of the troops.

WikiMatrix

Không bên nào có sức mạnh nhân lực – hậu cần để có thể duy trì các chiến dịch quân sự kéo dài xa khỏi biên giới và do đó, không phía nào dám hành quân sâu vào lãnh thổ đối phương và kéo dài biên giới quá mỏng.

WikiMatrix

Đầu năm 1971, tình báo Mỹ ước tính lực lượng Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam tại Căn cứ 604 là 22.000 người, gồm 7.000 lính chiến đấu, 10.000 người trong các đơn vị hậu cần và hỗ trợ, và 5.000 quân Pathet Lào, tất cả nằm dưới sự chỉ huy của Mặt trận 702 mới được thành lập.

By early 1971, North Vietnamese troop strength in the Base Area 604 area was estimated by U.S. intelligence at 22,000 men: 7,000 combat troops, 10,000 personnel in logistical and support units, and 5,000 Pathet Lao, all under the command of the newly created 70th Front.

WikiMatrix

Vào lúc khởi đầu cuộc chiến, Bộ Tư lệnh Quân đội Quốc gia đã phải đối mặt với một vấn đề hậu cần nghiêm trọng là số lượng nhỏ xe tải quân sự đã lỗi thời của Mỹ, Liên Xô và Trung Quốc có sẵn của lực lượng vận tải không đủ để chuyên chở số lượng quân đội được huy động ngày càng tăng và áp lực tái tiếp tế riêng trên một khoảng cách dài.

Early in the War, the Army Command was confronted with a serious logistical problem – the small number of outdated US, Soviet, and Chinese military trucks available from its transport corps soon proved insufficient to carry the increasing number of troops mobilized, let alone resupplying them over long distances.

WikiMatrix

Nosavan nhận được sự hỗ trợ hậu cần trên không chỉ từ Không quân Hoàng gia Lào bị thu hẹp mà còn từ máy bay H-19 của Không quân Hoàng gia Thái Lan và bốn chiếc H-34 của Air American cũng như một chiếc Bird & Son C46.

Nosavan received aerial logistical support not only from the diminished Lao air force, but from Royal Thai Air Force H-19s and four Air American H-34s, as well as a Bird & Son C-46.

WikiMatrix

Vào năm 1882, Waldersee được Thống chế Helmuth von Moltke Lớn bổ nhiệm làm cộng sự hàng đầu của mình trong Bộ Tổng tham mưu tại Berlin với quân hàm Thượng tướng hậu cần (Generalquartiermeister).

In 1882, Waldersee was chosen by Field Marshal Helmuth von Moltke the Elder as his principal assistant on the General Staff at Berlin with the rank of Generalquartiermeister.

WikiMatrix

Trong khi thành công trong trận đánh chiếm Manila có ý nghĩa rất lớn cả về mặt quân sự và tâm lý, thì trận bao vây vịnh Manila mang tính sống còn về mặt hậu cần.

While the capture of Manila was significant for both military and psychological reasons, the seizure of Manila Bay was crucial from a logistical point of view.

WikiMatrix

Vấn đề đạn dược Trung Quốc đã trở thành tiêu điểm của một sự xáo trộn về luật pháp và hậu cần kéo dài một tháng trong Quân đội Hoa Kỳ và Bộ Tư pháp; AEY nhận được nhiều sự quan tâm của giới truyền thông, đặc biệt là do tuổi của những người buôn bán vũ khí trẻ tuổi ở Miami Beach và sở thích của họ về cần sa, mang lại cho họ cái tên “người buôn bán vũ khí đồ trang sức” hoặc “những người dudes.

The issue of the Chinese ammunition became the focal point of a months-long legal and logistical disturbance in the United States Army and the Department of Justice; AEY received much media attention, especially due to the age of the young Miami Beach arms dealers and their penchant for marijuana, earning them the epithet of “the stoner arms dealers” or “the dudes”.

WikiMatrix

Trong đó có 5 anh được chấp thuận, 154 anh phải lao động công ích, 23 anh được giao cho công việc hậu cần, 82 anh phải gia nhập quân đội và có những anh trong số đó bị tòa án quân sự kết án tù giam vì chống lệnh.

Of these, 5 received exemption, 154 were given “work of national importance,” 23 were assigned to a noncombatant corps, 82 were handed over to the military, and some were court-martialed for disobeying orders.

jw2023

Điều này dẫn đến sự từ chức của Thủ tướng Iraq Nouri al-Maliki cũng như các cuộc không kích của Mỹ, Iran, Syria, và ít nhất một chục quốc gia khác, sự tham gia của quân đội Iran và quân đội và hỗ trợ hậu cần cho Iraq của Nga.

This resulted in the forced resignation of Iraqi Prime Minister Nouri al-Maliki, as well as airstrikes by the United States, Iran, Syria, and at least a dozen other countries, the participation of Iranian troops and military and logistical aid provided to Iraq by Russia.

WikiMatrix

Trong lúc đó, kế hoạch xâm lược chính quốc Anh của liên quân Pháp-Tây Ban Nha được vạch ra, nhưng cuộc viễn chinh đã thất bại do sự phối hợp kém, bệnh tật, các vấn đề hậu cần và chi phí tài chính cao.

Meanwhile, a plan was formulated for a combined Franco-Spanish invasion of the British mainland, but the expedition failed due to a combination of poor planning, disease, logistical issues, and high financial expenditures.

WikiMatrix

The undertaking requires an intricate coordination of numerous military specialties, including air power, naval gunfire, naval transport, logistical planning, specialized equipment, land warfare, tactics, and extensive training in the nuances of this maneuver for all personnel involved.

WikiMatrix