Học Chính Tả Tiếng Việt Online / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Theolympiashools.edu.vn

Phần Mềm Học Chính Tả Tiếng Việt

Học chính tả tiếng Việt là phần mềm đầu tiên của Việt Nam được thiết kế để học, thực hành, ôn luyện, kiểm tra về chính tả tiếng Việt một cách đầy đủ, bài bản và đa dạng nhất.

Phần mềm được thiết kế hoàn toàn dựa trên chương trình học tiếng Việt cho học sinh cấp Tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5 theo bộ sách giáo khoa TIỀNG VIỆT do Nhà xuất bản Giáo dục phát hành.

Phần mềm Học chính tả tiếng Việt được thiết kế hướng đến việc rèn luyện các kỹ năng sau cho những người còn mắc lỗi chính tả:

– Kỹ năng nhận biết và phân biệt cách phát âm và cách dùng các âm đầu, ví dụ phân biệt l/n, d/gi/r, s/x.

– Kỹ năng nhận biết và phân biệt các âm vần và các cặp âm vần có cách nói gần giống nhau như at/ac, ang/oang, an/am, …

– Kỹ năng nhận biết các từ láy trong tiếng Việt.

Trên thực tế tại Việt Nam rất nhiều các bạn trẻ và cả người lớn nữa đang mắc nhiều lỗi chính tả khi nói, đọc và viết.

Phân biệt chính tả là bài học chính dùng để phân biệt gần 100 bộ các cặp đôi (ba) âm vần trong tiếng Việt dễ gây nhầm lẫn và lỗi chính tả cho người học tiếng Việt.

Chức năng Luyện chính tả nhanh bao gồm 7 bài học rèn luyện khả năng xử lý chính tả nhanh bao gồm điền chữ; điền âm vần; điền dấu; điền từ; chọn từ đúng chính tả; điền dấu đúng vị trí; điền chữ, vần chính xác.

Chức năng Đọc và viết chính xác bao gồm 10 bài học và thực hành: nghe và phân biệt âm vần; viết chữ, âm vần chính xác; nghe và viết âm vần chính xác; điền mẫu âm vần hay từ chính xác; tìm chữ, vần, từ còn thiếu; phân biệt từ láy; viết chữ, vần, từ còn thiếu; tìm từ láy trong câu; nghe và viết từ chính xác; tìm và viết từ chính xác.

Phần Chức năng Việt games bao gồm 4 trò chơi sau: Luyện trí nhớ; mây âm vần; ghép vần đúng; mưa từ.

Phần mềm không những dành cho các em học sinh cấp Tiểu học mà còn có ích cho tất cả mọi người lớn muốn kiểm tra và củng cố lại hiểu biết của mình trong việc nói và viết đúng chính tả tiếng Việt.

Chúng tôi hy vọng rằng phần mềm HỌC CHÍNH TẢ TIẾNG VIỆT sẽ là món quà rất độc đáo và lần đầu tiên có tại Việt Nam sẽ giúp ích cho mọi gia đình, nhà trường và học sinh trong việc nâng cao học tập tốt môn Tiếng Việt.

Hướng dẫn tải và cài đặt: Các bạn down 6 file phần mềm Học chính tả tiếng Việt về máy. Sau đó tải phần mềm nối file FFSJ về để nối 6 file phần mềm Học chính tả tiếng Việt thành một. Sau đó tải phần mềm UltraISO Premium về, cài đặt phần mềm UltraISO.

Chạy phần mềm Học chính tả tiếng Việt bằng chương trình UltraISO Premium để cài đặt.

http://adf.ly/3Heq4

http://adf.ly/3HeqO

http://adf.ly/3Heqv http://adf.ly/3Hesn http://adf.ly/3Heu5 http://adf.ly/3HeoD

Dạy Luật Chính Tả Trong Môn Tiếng Việt Công Nghệ Lớp 1

CnH là công nghệ cho H học, là Công nghệ tự học. H trực tiếp tự mình thực thi cả 4 việc, làm theo thứ tự chặt chẽ của quy trình cứng, hình thành CÁCH nghĩ ( tư duy ) .

Khi dạy về Luật chính tả trong TV1. CGDvới giáo viên trực tiếp như chúng tôi gặp không ít khó khăn.Đối tượng là học sinh lớp 1, các em còn nhỏ,nội dung học về luật chính tả nhiều nên giáo viên phải tìm nhiều phương pháp để cho các em khắc sâu và ghi nhớ lâu trong suốt quá trình học tạo thành kĩ năng để vận dụng vào thực tế.

Qua một thời gian giảng dạy về Luật chính tả trong TV1. CGD tôi đã phần nào hiểu về nội dung môn học nên đã mạnh dạn đưa ra chuyên đề : ” Chuyên đề dạy luật chính tả trong môn Tiếng Việt Công nghệ lớp 1″.

II.Các giải pháp thực hiện:

1. Nội dung luật chính tả TV1.CGD:

Trong quá trình lập mẫu và dùng mẫu H được vận dụng các quy tắc chính tả:

*Vai trò của Luật chính tả trong TV1.CGD:

-Cùng với cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt, LCT là một thành phần không thể tách rời của TV1.CGD.

-Nhằm giải quyết mối quan hệ Âm – Chữ để đạt được mục tiêu : đọc thông; viết thạo (không viết sai chính tả); không tái mù.

-Luật chính tả viết hoa.

-Luật chính tả e, ê, i.

-Luật chính tả âm đệm.

-Luật chính tả nguyên âm đôi.

-Luật chính tả phiên âm tiếng nước ngoài.

-Luật chính tả ghi dấu thanh.

-Luật chính tả theo nghĩa.

-Một số trường hợp đặc biệt.

2.Giải pháp:

Để dạy tốt môn Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục phần Luật chính tả có hiệu quả cao, theo tôi, giáo viên cần vận dụng phù hợp các hình thức tổ chức dạy học trong từng tiết học một cách hiệu quả nhất.Đồng thời, sử dụng một số phương pháp dạy học như: Phương pháp làm mẫu, phương pháp phân tích mẫu, phương pháp hỏi đáp, phương pháp trực quan… kết hợp với nhiều hình thức dạy học như: Học theo lớp, nhóm; cá nhân,…

Giáo viên luôn yêu cầu học sinh thực hành và rèn luyện kỹ năng đọc, viết; lưu ý trang bị cho học sinh kiến thức từ thấp đến cao.

Để làm được điều này, người giáo viên chỉ nhiệt tình giảng dạy là không đủ mà còn phải vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; phải biết kích thích lòng say mê học tập của các em, đồng thời lưu ý đến điều kiện thực tế ở mỗi lớp, mỗi trường.

2.1. Cách dạy Luật chính tả của TV1.CGD

– Gặp đâu dạy đó.

-Dạy đâu chắc đó.

-Dạy LCT đi liền với dạy cấu trúc ngữ âm của Tiếng

2.2. Quy trình tổ chức dạy học các bài Luật chính tả của chúng tôi Thống nhất quy trình 4 việc

Việc 1. Chiếm lĩnh ngữ âm

Việc 2. Viết (học viết chữ ghi âm)

Việc 3. Đọc (đọc bảng, đọc sách)

Việc 4. Viết chính tả (tổng kiểm tra)

-Gặp tình huống chính tả ở đâu GV cần giúp HS xử lí triệt để ở đấy để làm rõ mối quan hệ âm và chữ.

-Lưu ý HS một số trường hợp đặc biệt.

-Liên tục nhắc lại Luật chính tả cho HS khi đọc và viết chứa luật

2.4. Một số ví dụ minh họa :

a.Dạy luật chính tả e , ê , i :

– Âm /cờ / đứng trước âm / e / , / ê /, / i / phải viết bằng con chữ k ( đọc là ca )

– Âm / gờ / đứng trước âm / e / , / ê /, / i / phải viết bằng con chữ gh ( đọc là gờ kép )

– Âm / ngờ / đứng trước âm / e / , / ê /, / i / phải viết bằng con chữ ngh ( đọc là ngờ kép )

Ví dụ 1: Tuần 4 . Tiết 3,4 .Âm / g /

Việc 2: Mục 2c ( Theo sách thiết kế tập 1 )

T. Em đưa tiếng /ga / vào mô hình .

H. Thực hiện .

g a

T. Em đưa tiếng / ghê / vào mô hình . lưu ý ; lúc này sẽ có hai trường hợp xảy ra

H. thực hiện .

gh ê g ê

– Trường hợp 1 : H viết ghê ( H đã được học trước ) .

– Trường hợp 2 : H viết gê ( H chưa được học trước ) .

T. Giới thiệu luật chính tả ghi âm / g / trước / e / , / ê / .

T. Ở đây có luật chính tả : âm / gờ / đứng trước âm / e / và / ê / phải ghi bằng con chữ gh ( gọi là gờ kép ) . Em nhắc lại .

H1 , H2 , H3 ,…: Âm / gờ / đứng trước âm / e / vag / ê / phải ghi bằng con chữ gh .

H. ( Đồng thanh ) ( T – N – N – T ) .

T. Giới thiệu cách viết chữ gh .

– Chữ gh gồm nét cong kín , nét khuyết dưới ( giống như chữ g ) , nét khuyết trên và nét móc hai đầu .

H. Viết vào bảng con ( 3 – 5 lần ).

T. ( Nhấn mạnh ) Âm / gờ / được ghi bằng hai con chữ khác nhau quen gọi là g

( gờ đơn ) , gh ( gờ kép ).

H. ( Nhắc lại ) Âm / gờ / được ghi bằng hai con chữ khác nhau là g và gh .

T. Em hảy đưa tiếng / ghế / vào mô hình .

H. (Đưa vào mô hình từng tiếng theo yêu cầu của T ) .

g h ế

T. Em đọc lại tiếng vừa viết .

H. – Đọc trơn : / ghế / .

– Đọc phân tích : / ghê / / gờ / – / ê / – / ghê /.

/ ghế / / ghê / – / sắc / – / ghế / .

Ví dụ 3 : Tuần 5 tiết 9 , 10 Âm / ng / việc 2 theo thiết kế Tiếng Việt 1 tập một Công nghệ mục 2c , 2d .

2c . Viết tiếng có âm / ng / .

T . Em đưa âm / ng / vào mô hình trên .

H. Thực hiện .

ng a

T. Em chỉ vào mô hình và đọc , đọc trơn , đọc phân tích .

H. ( Đọc ) / nga / / ngờ / – / a / – / nga / .

2d . Giới thiệu luật chính tả âm / ng /

T. ( Phát âm ) / nghe / .

H1 , H2 , H3 , …..( Phát âm lại ) / nghe /.

H. ( Đồng thanh ) / nghe / .

T. Em phân tích .

H. / nghe / / ngờ / – / e / – / nghe / .

T. Các em lưu ý ở đây có luật chính tả : Khi âm / ngờ / đứng trước nguyên âm / e / ta viết bằng con chữ ngh ( ngờ kép ) . ( T viết mẫu lên bảng ) .

H. ( Đồng thanh ) Âm / ngờ / đứng trước âm / e / ta viết bằng con chữ ngh ( ngờ kép ) . ( T – N – N – T ) .

T. Hướng dẫn viết chữ ngh : gồm một nét móc xuôi , một nét móc hai đầu ( giống chữ n ) , một nét cong kín , một nét khuyết dưới ( giống chữ g ) , Một nét khuyết trên , một nét móc hai đầu ( giống chữ h ) .

T. Em đưa tiếng / nghe / vào mô hình .

H. thực hiện .

ngh e

T. Em chỉ vào mô hình và đọc , đọc trơn và đọc phân tích .

H. ( Đọc ) / nghe / / ngờ / – / e / – / nghe / .

T. Em viết vào bảng con : nga , nghe .

T. Em thêm thanh vào mô hình trên . Viết ở bảng con .

H. nghe nghè nghé nghẻ nghẽ nghẹ .

b.Luật chính tả về âm đệm:

– Âm / cờ / đứng trước âm đệm phải viết bằng con chữ q ( gọi là “cu” ) và âm đệm viết bằng chữ u .

+ Ghi âm / cờ / có ba chữ cái : c , k , q .

+ Âm đệm ghi bằng hai chữ cái : o , u .

Ví dụ 4: Tuần 10 tiết 5, 6 Vần / oe / việc 1 theo thiết kế tiếng việt 1 tập hai Công nghệ mục 1d .

1d . Tìm tiếng mới .

T. ( Giao việc ) Viết tiếng / loe / .

1. T. Thay âm đầu trong tiếng / loe / , em có tiếng gì ? ( Chú ý chia các phụ âm đầu cho từng tổ , H thuộc tổ nào thì dùng phụ âm đầu cho tổ đó ).

H. 1H viết ở bảng lớp , H khác viết ở bảng con . Lần lượt nêu tiếng của mình , chẳng hạn : boe , choe , doe , đoe , goe .

T. Em viết: Khoe .

H. Viết : Khoe ( viết xong , đọc to )

2. T. Em hảy thêm các dấu chấm thanh để tạo ra tiếng mới . Em nhớ luật chính tả về vị trí đặt dấu thanh .

H. Khòe , khóe , khỏe , khõe , khọe .

T. Dấu thanh đặt ở đâu ?

H. Dấu thanh đặt ở chữ ghi âm chính / e / .

T. Em viết: que . Em lưu ý luật chính tả âm / cờ / đứng trước âm đệm .

H. H viết: que .

T. Em hảy thêm thanh vào / que / để tạo ra tiếng mới .

H. què , qué , quẻ , quẽ , quẹ .

T. Luật chính tả về âm đệm .

Khi viết chữ có âm đệm , em cần lưu ý :

-Dấu thanh đặt ở chữ ghi âm chính .

-Âm / cờ / đứng trước âm đệm , ghi bằng chữ q , âm đệm ghi bằng chữ u . như vậy , một âm đệm có thể ghi bằng hai chữ : o hoặc u .

c.Luật chính tả về nguyên âm đôi / ia / , / ua / , / ưa / .

-Luật chính tả âm / ia / :

+ Khi vần không có âm cuối thì viết là ia .

+ Khi vần có âm cuối thì viết là iê , nếu vần có âm đệm thì ta viết là yê .

-Luật chính tả / ua / :

+ Nếu vần không có âm cuối thì nguyên âm / uô / viết bằng ua . ( chú ý : ua là một chữ cái ghi một âm )

*Nếu vần có âm cuối thì viết là uô .

*Nếu vần không có âm cuối thì viết là ua .

-Luật chính tả về / ưa / :

+Theo luật chính tả , âm / ươ / trong vần có âm cuối viết ươ ; ở vần không có âm cuối viết ưa .

Với phương pháp dạy học như trên tôi thấy rất có hiệu quả bản thân tôi xin trình bày một số kinh nghiệm như sau:

Giáo viên phải nắm vững phương pháp về Luật chính tả để đưa các hoạt động một cách hợp lý.

Tích cực tham khảo tài liệu trong và ngoài chương trình, học hỏi đồng nghiệp để nâng cao trình độ, hình thức và phương pháp giảng dạy phù hợp. Bản thân giáo viên phải chịu khó, kiên trì nhắc nhở hằng ngày, tìm các phương pháp phù hợp với độ tuổi trẻ.

Giáo viên cần phải tạo ra nhiều cơ hội cho trẻ được tham gia vào các hoạt động, được tham gia giúp cô những công việc vừa sức, mô hình được làm trên cơ sở hứng thú, theo nhu cầu của trẻ mới đạt hiệu quả cao nhất trong công tác giáo dục trẻ.

GV trường Tiểu học thị trấn Tây Sơn

Đinh Thị Diệu Chi @ 21:15 05/05/2015 Số lượt xem: 311476

Quy Trình Dạy Tiết Chính Tả Lớp 4

QUY TRÌNH TIẾN HÀNH MỘT TIẾT DẠY CHÍNH TẢ LỚP 4

Bước 1 : Khởi động lớp :Bước 2 : Kiểm tra bài cũ :– Gọi 3-4 học sinh lên viết bảng lớp lần lượt các từ trong bài chính tả trước (khoảng 3-4 từ); lớp lần lượt viết vào bảng con.– GV nhận xét, ghi điểm.– Nhận xét chung phần kiểm tra bài cũ.Bước 3 : Dạy – học bài mới :1. Giới thiệu bài :– Lựa chọn biện pháp và hình thức dẫn dắt HS vào bài mới sao cho nhẹ nhàng, hấp dẫn nhưng không cầu kì, kéo dài thời gian : giới thiệu dựa vào mục tiêu và yêu cầu của tiết học chính tả …– GV ghi tựa bài, HS nối tiếp nhắc lại tựa bài chính tả.2. Hướng dẫn HS viết chính tả :2.1. Hướng dẫn HS chuẩn bị :– GV đọc mẫu 1 lần bài chính tả; 1-2 HS đọc lại. (Đối với bài chính tả nhớ-viết : GV đọc thuộc lòng 1 lần bài chính tả; 1-2 HS đọc thuộc lòng lại).– Hướng dẫn HS nắm nội dung bài chính tả. (1, 2 HS nêu).– Hướng dẫn HS nhận xét những hiện tượng chính tả trong bài.+ Đoạn văn có mấy câu ? Hoặc bài thơ có mấy khổ thơ ?+ Những chữ nào được viết hoa ? Tại sao ?– Hướng dẫn HS viết từ khó :+ HS nêu các từ khó viết.+ GV chốt lại và ghi bảng.+ GV đọc mẫu từng từ (3-4 HS đọc lại). Cho HS phân tích cấu tạo từ, tiếng : từ gồm mấy tiếng, tiếng này gồm âm gì ghép với vần gì và thanh gì; GV nên phân tích nghĩa của từ cho HS nắm.+ HS cả lớp đọc lại các từ khó viết.+ GV đọc lần lượt từng từ cho 3 HS viết bảng lớp, lớp viết vào bảng con; GV nhận xét chữ viết và sửa sai cho HS.– Cho cả lớp đọc thầm lại bài chính tả.– Nhắc nhở cách trình bày, tư thế ngồi viết.2.2. Giáo viên đọc, HS viết chính tả vào vở :* Đối với bài chính tả nghe-viết : – Đọc 1 lần từng câu ngắn hay cụm từ chậm rãi cho HS nghe; đọc nhắc lại lượt 2, lượt 3 (GV cần phất âm rõ ràng, tốc đọ đọc vừa phải theo yêu cầu khối lớp 4 để tạo điều kiện cho HS chú ý những hiện tượng chính tả cần viết đúng). – GV đọc lại toàn bài 1 lần để cả lớp soát lại bài viết.* Đối với bài Chính tả nhớ-viết :– Với chính tả nhớ-viết, GV nhắc nhở HS nhớ viết lại cho đầy đủ và viết đúng, trình bày sạch đẹp.2.3. Chấm và chữa bài chính tả :– Mỗi giờ chính tả, GV chọn chấm một số bài của HS (khoảng 5-7 bài); chọn bài của HS đến lượt chấm, những HS hay mắc lỗi cần được chú ý rèn luyện thường xuyên.– Qua chấm bài, GV có điều kiện rút ra nhận xét và nêu hướng khắc phục lỗi chính tả cho cả lớp.3. Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả :* Bài tập bắt buộc :– GV hướng dẫn HS làm bài tập theo hướng phát huy tính tích cực của HS :+ Yêu câu HS đọc đề bài.+ GV hướng dẫn sơ bài tập cho HS nắm qua hệ thống câu hỏi, với dạng dễ hơn thì có thể cho HS tự làm.+ GV nhận xét, sửa sai cho HS.* Bài tập lựa chọn :– GV lựa chọn bài theo vùng phương ngữ tại địa phương.– GV hướng dẫn HS làm bài tập theo hướng phát huy tính tích cực của HS :+ Yêu câu HS đọc đề bài.+ GV hướng dẫn sơ bài tập cho HS nắm qua hệ thống câu hỏi, với dạng dễ hơn thì có thể cho HS tự làm.+ GV nhận xét, sửa sai cho HS.4. Củng cố :– Yêu cầu HS nhắc lại các hiện tượng chính tả vừa học.– Cho HS viết lại các từ khó (thông qua hình thức thi đua cá nhân, nhóm…)– Giáo dục HS qua bài học. (về chữ viết, tư thế ngồi viết, …)5. Dặn dò : – Nhận xét tiết học.– Dặn HS về tập viết lại các từ dễ viết sai, làm các bài tập còn lại.– Xem trước bài chính tả kế tiếp.

Tả Quyển Sách Giáo Khoa Tiếng Việt Lớp 4 Tập 2

Tả quyển sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 tập 2

Năm nay em lên lớp bốn. Khi chuẩn bị vào năm học mới, mẹ mua cho em một bộ sách giáo khoa mới tinh. Trong số những quyển sách đó, em thấy nổi bật nhất là quyển sách Tiếng Việt 4 – Tập hai. Em sẽ tả lại nó đề mọi người cùng nghe.

Cuốn sách này của em có hình chữ nhật. Khổ sách có kích thước giống các quyển sách giáo khoa bình thường khác là 24×17 cm. Sách dày hơn một trăm bảy mươi trang. Quyển sách còn mới cứng và thơm phức mùi giấy mới.

Nhìn từ ngoài vào, bìa trước của quyển sách thật đẹp và bắt mắt. Với gam màu hồng tươi chủ đạo, cách bài trí bìa của sách thực sự đã rất hấp dẫn em. Trên cùng bìa sách là hàng chữ màu đen BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. Dưới dòng chữ là viền kẻ nhỏ màu trắng, nổi bật lên trên màu hồng là tên cuốn sách TIẾNG VIỆT 4 – TẬP Hai màu đỏ cam. Em quan sát bìa cuốn sách và thấy trên đó là hình ảnh các bạn học sinh đang đứng ngồi quanh bàn. Có lẽ đây chính là hình ảnh một lớp học thu nhỏ của chúng em, các bạn đang say sưa trao đổi trong giờ học Tiếng việt. Phía dưới cùng của trang bìa là hàng chữ NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC màu đen.

Bìa sau của sách cũng có chất liệu như ở bia trước. Nhưng bìa sau chỉ là bìa trổng và được in các thông tin cần thiết lên trên. Phía trên, bên trái có in hình một chiếc huân chương còn bên phải là hình lô-gô của ngành Giáo dục. Ở bên dưới là một ô hình màu hồng đậm, trong đó ghi tên những cuốn sách giáo khoa lớp 4, Phần giá tiền và mã vạch của cuốn sách được sắp xếp ngang nhau ở phía dưới cùng.

Quyển sách Tiếng Việt này sẽ giúp em có được những bài học thật hay. Giúp em hiểu rõ hơn về quê hương, đất nước, con người Việt Nam. Em rất thích nó và sẽ giữ gìn thật cẩn thận. Em sẽ lấy bìa bọc vở ni lông để bọc sách lại cho sách luôn sạch sẽ và mới.

Nguồn: Vietvanhoctro.com