Hóa Học Trong Tiếng Anh Là Gì / Top 10 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Theolympiashools.edu.vn

Hóa Học Là Gì? Vai Trò Của Hóa Học Trong Đời Sống

Hóa học là một bộ môn hết sức quen thuộc nhưng cũng là môn học vô cùng “khó nhằn” với đa số học sinh, sinh viên. Vậy hóa học là gì? Vai trò của hóa học trong đời sống và cách học hóa hiệu quả? Tất cả sẽ được chúng tôi giải đáp ngay sau đây.

Hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của chúng.

Trong hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Học tốt hóa học sẽ giúp ta hiểu được quá trình, cách thức biến đổi chất. Và lý giải tại sao các hóa chất lại kết hợp hay tách ra khỏi nhau để tạo thành một chất hoàn toàn mới.

Hóa học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.

Là một trong những môn học có giá trị thực tiễn cao nhất, hóa học hiện diện ở mọi ngóc ngách trong cuộc sống. Hầu như mỗi một vật dụng nào chúng ta đang sử dụng cũng là kết quả của hoá học.

Từ những món ăn hàng ngày, những đồ đồ dùng học tập, thuốc chữa bệnh. Đến các huơng thơm dịu nhẹ của nước hoa, mỹ phẩm, dược phẩm… đều là những sản phẩm hóa học.

Vai trò của hóa học với các môn khoa học khác

Hóa học được mệnh danh là “khoa học trung tâm của các ngành khoa học”. Vì có rất nhiều ngành khoa học khác đều lấy hóa học làm cơ sở nền tảng để phát triển. Ví dụ như sinh học, y học, vật lý hay khoa học tội phạm…

Trong y học người ta sử dụng hóa học để tìm kiếm những loại thuốc, dược phẩm mới cho việc trị bệnh và nâng cao sức khỏe con người.

Trong vật lý người ta tìm kiếm những nguyên vật liệu chuyên dụng cho các dụng cụ, vật liệu… khác nhau bằng hóa học.

Trong quá trình tìm kiếm tội phạm, người ta sử dụng hóa học vào việc truy tìm ra dấu vết còn sót lại tại các hiện trường vụ án. Bằng cách dùng chất luminol, một chất phản ứng phát quang với sắt có trong máu để tìm ra vết máu dù đã bị xóa.

Hóa học còn là cơ sở cho nhiều ngành công nghiệp khác phát triển như điện tử, luyện kim, dược phẩm…

Từ hàng ngàn năm trước, hóa học đã xuất hiện với một cái tên vô cùng thú vị “Giả kim thuật”. Giả kim thuật do những nhà giả kim thời xa xưa nghiên cứu kim loại. Với mục đích lớn nhất là để biến đổi những chất bình thường, giá thành rẻ thành những chất kim loại quý hiếm như vàng.

Ví dụ như trộn hỗn hợp đồng đỏ và thiếc để có được một hợp chất giống như vàng. Cho lưu huỳnh vào chì hoặc thiếc thì hai kim loại này sẽ biến đổi thành màu bạc… Đây cũng chính là nguồn gốc của công nghệ luyện kim hiện đại ngày nay.

Các hoạt động cần thực hiện khi học tập môn hóa học

Thu thập tìm kiếm kiến thức bằng cách tự quan sát thêm các thí nghiệm, các hiện tượng trong tự nhiên, trong cuộc sống…

Xử lý thông tin: với mỗi thí nghiệm hay hiện tượng quan sát được đều cần rút ra được kết luận, nhận xét về hiện tượng đó.

Vận dụng: Đem những kết luận, bài học để vận dụng lý giải thực tiễn, hiểu sâu về bài học.

Và ghi nhớ: học thuộc những nội dung quan trọng.

Phương pháp học tốt môn hóa học

Học tốt môn hóa học là nắm vững và có khả năng vận dụng kiến thức đã học. Nếu muốn làm được như vậy, cần phải:

Luyện thật nhiều bài tập và thực hành tốt các thí nghiệm. Bạn sẽ có rất nhiều cơ hội để thực hành các phản ứng hóa học. Hãy ghi chép lại cẩn thận từng bước, phương trình hóa học xảy ra và phải làm theo đúng hướng dẫn để đảm bảo an toàn.

Khơi gợi niềm yêu thích của mình với môn hóa, bạn hãy tìm cách học hiệu quả với mình nhất. Hãy đọc bài mới trước khi đến lớp để có thể chủ động tiếp nhận kiến thức. Và mạnh dạn hỏi những điều còn chưa hiểu.

Đường Hóa Học Tiếng Anh Là Gì?

Đường hóa học còn được gọi chất tạo ngọt nhân tạo, chất thay thế đường thông thường là hóa chất tổng hợp dùng thay thế đường mía vì có vị ngọt có độ ngọt gấp trăm lần so với vị ngọt của đường tự nhiên. Đường hóa học không cung cấp hoặc cung cấp rất ít năng lượng. Ăn nhiều đường hóa học sẽ không tốt cho sức khỏe thậm chí ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe.

Đường hóa học tiếng anh là gì

Đường hóa học tiếng anh là “Saccharine”

Tác hại của đường hóa học

Đường hóa học (hay còn gọi là chất ngọt tổng hợp) là chất không có trong tự nhiên, thường có vị ngọt rất cao, có thể tạo vị ngọt gấp 30 đến 40 lần so với đường tự nhiên khai thác từ mía, củ cải đường và tuyệt nhiên không hề có một giá trị dinh dưỡng nào khác.

Từ vựng tiếng anh chuyên ngành hóa học

Atmosphere: Khí quyển

Atom: Nguyên tử

Alloy: Hợp kim

Base: Bazơ

Biochemical: Hóa sinh

Compose: Cấu tạo

Compound: Hợp chất

Desiccant: chất hút ẩm

Design: cấu tạo

Enamel: men

Energetics: năng lượng học

Energy: năng lượng

Fine glass: tinh thể

Fusion power: năng lượng nhiệt hạch

Gasoline: xăng

General chemistry: hóa học đại cương

Inflammable: chất dễ cháy

Interact: tác dụng lẫn nhau

Length: độ dài

Lipid: chất béo

Merchandise: hoá phẩm

Neat: nguyên chất

Negative charge: điện tích âm

Negative electric pole: âm điện

Organic chemistry: hóa học hữu cơ

Oxide: oxit

Practical chemistry: hóa học ứng dụng

Precious metals: kim loại quý

Prepare: điều chế

Pressure: áp suất

Quantic: nguyên lượng

Chắc chắn bạn chưa xem:

Radioactive isotopes: năng lượng phóng xạ

Rate: tốc độ

Raw material/ stuff: nguyên liệu

Scientist: nhà khoa học

The atomic theory: thuyết nguyên tử

Touch: tiếp xúc

Nguồn: https://lg123.info/

Phương Trình Hóa Học Là Gì?

Phương trình hóa học là gì?

Phương trình hóa học(pthh) có thể được định nghĩa là một đại diện của một phản ứng hóa học bằng cách sử dụng các công thức hóa học, dấu hiệu, chất xúc tác và chiều phản ứng.

Nó được tạo ra bởi Jean Beguin vào năm 1615. Pthh là sự thể hiện ngắn gọn của một phản ứng hóa học giữa các chất tham gia phản ứng với sự tác động của điều kiện (nhiệt, chất xúc tác…) và chất tạo thành phản ứng.

Các thành phần của một phương trình hóa học

Chất phản ứng, ký hiệu và sản phẩm là điều kiện bắt buộc trong pthh, nhiệt độ, chất xúc tác và các yếu tố khác có thể có hoặc không.

Là những chất ban đầu tham gia vào một pthh. Có thể có 1 hoặc nhiều chất cùng tham gia để tạo thành 1 hoặc nhiều sản phẩm khác nhau trong 1 phương trình phản ứng (ptpu) hóa học. Chất phản ứng nằm bên trái pthh.

Ví dụ phản ứng tạo thành muối hóa học có pt sau:

Trong đó chất tham gia phản ứng là Na và Cl.

Là chất tạo thành từ 1 hoặc nhiều pthh. Có thể có 1 hoặc nhiều sản phẩm tạo thành từ một pthh, các sản phẩm cũng đa dạng như chất vô cơ, hữu cơ, chất khí, nước… Sản phẩm tạo thành nằm bên phải pthh.

Ví dụ phản ứng hóa học giữa axit nitrit và kẽm sẽ tạo thành các sản phẩm sau:

HNO3 + Zn → Zn(NO3)2 + 2NO2 + H2O

Các sản phẩm của phản ứng trên là nước, kẽm nitrat( Một loại muối nitrat) và khí No2.

Thuốc thử là các hợp chất hóa học, được sử dụng để tăng tốc độ phản ứng hoặc kích hoạt phản ứng xảy ra. Nó được đặt hoặc ký hiệu phía trên biểu tượng mũi tên của phương trình hóa học. Các loại thuốc thử thông dụng như thuốc tím( KMnO4), nước Brom, Fe2O3…

Chất xúc tác có thể là nhiệt độ, ánh sáng mặt trời. Một số phản ứng hóa học cần điều kiện trên mới sảy ra phản ứng hoàn toàn.

Ví dụ phản ứng giữa axetilen và H2 với chất xúc tác là niken, nhiệt độ 150 ºC sẽ tạo thành ethena.

Tùy vào từng phương trình phản ứng mà chiều của phản ứng sẽ khác nhau, trong phương trình hóa học có 2 loại chiều phản ứng sau:

Phản ứng một chiều

Là phản ứng sảy ra hoàn toàn, các chất tham gia phản ứng biến đổi hoàn toàn thành các sản phẩm khác nhau. Và không sảy ra trường hợp sản phẩm chuyển ngược lại thành các chất tham gia phản ứng. Ký hiệu phản ứng một chiều là →

Phản ứng thuận nghịch

Trong nhiều trường hợp sản phẩm tạo thành có thể phản ứng ngược lại để tạo thành các chất đã tham gia phản ứng trước đó. Ký hiệu là ⇌.

Chiều mũi tên từ trái sang phải là chiều phản ứng thuận.

Chiều mũi tên từ phải sang trái là chiều phản ứng nghịch.

Trong hóa học thì phản ứng thuận nghịch phổ biến hơn phản ứng một chiều.

Phương trình hóa học có thể không cân bằng hoặc cân bằng. Điều kiện cân bằng là số lượng các chất tham gia phản ứng phải bằng các sản phẩm tạo thành phản ứng. Nếu các ion có mặt, tổng các điện tích dương và âm ở cả hai phía của mũi tên cũng phải bằng nhau.

Các pha cũng được gọi là trạng thái vật lý. Đó là mô tả của pha như chất rắn (s), chất lỏng (l), khí (g) và dung dịch nước (aq) trong cả chất phản ứng và sản phẩm. Chúng được viết bằng dấu ngoặc đơn và thường được ghi trong chất phản ứng hóa học tương ứng, được biểu thị bằng các ký hiệu.

Cách viết một phương trình hóa học

Để viết được một phương trình hóa học cụ thể các bạn cần nắm vững những bước sau:

Trong một pthh, các chất phản ứng được viết ở bên trái và các sản phẩm tạo thành được viết ở bên phải.

Các hệ số bên cạnh các chất tham gia phản ứng và sản phẩm cho biết số mol của một chất được tạo thành hoặc sử dụng trong phản ứng hóa học.

Các chất phản ứng và sản phẩm được phân tách bằng một mũi tên 1 chiều hoặc 2 chiều.

Các pthh nên chứa thông tin về các tính chất trạng thái của sản phẩm và chất phản ứng, cho dù dung dịch nước (hòa tan trong nước – aq), chất rắn, chất lỏng (l) hoặc khí (g).

Nếu có chất xúc tác hay điều kiện ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng thì các bạn nên ghi rõ phía trên hoặc dưới dấu mũi tên.

Các loại phương trình hóa học cơ bản

Tùy vào các chất tham gia, chất xúc tác và điều kiện, chúng ta có thể phân loại phương trình phản ứng thành các dạng chính sau:

Phương trình phản ứng oxi hóa khử

Đây là dạng phương trình hóa học phổ biến và thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng. Phản ứng oxi hóa khử có các đặc điểm sau:

Chất khử: Là chất có khả năng nhường electron.

Chất oxi hóa: Là chất có khả năng nhận thêm electron.

Điều kiện: Chất tham gia phản ứng phải tồn tại đồng thời chất khử và chất oxi hóa.

Ví dụ minh họa:

10FeSO4 + 2KMnO4 + 8H2SO4 → K2SO4 + 2MnSO4 + 5Fe2(SO4)3 + 8H2O

3Cl2 + 6KOH → 5KCl + KClO3 + 3H2O

4FeS2 + 11O2 → 2Fe2O3+ 8SO2

Phương trình phản ứng trao đổi

Loại phản ứng này trái ngược hoàn toàn với phương trình oxi hóa khử, các hợp chất tham gia phản ứng chỉ trao đổi thành phần cấu tạo mà không làm thay đổi chỉ số oxi hóa.

Có 4 loại phản ứng trao đổi chính gồm: 1. Phản ứng trao đổi giữa 2 loại muối với nhau

Các muối tham gia phản ứng phải là chất tan và sản phẩm tạo thành phản ứng phải có chất kết tủa hoặc bay hơi.

Ví dụ: BaCl2 + CuSO4 → BaSO4 + CuCl2

2. Phản ứng trao đổi giữa axit và bazơ

Phản ứng xảy ra mà không cần bất kỳ điều kiện về chất tham gia và chất tạo thành phản ứng.

Ví dụ: HCl + NaOH → NaCl+ H20

3. Phản ứng trao đổi giữa axit và muối

Khi axit tác dụng với muối thì sản phẩn tạo thành từ phản ứng này là muối mới và axit mới. Chất tạo thành phải tồn tại 1 sản phẩm kết tủa hoặc bay hơi.

Ví dụ: H2SO4 + ZnCl2 → ZnSO4 + 2HCl

4. Phản ứng trao đổi giữa bazơ và muối

Sản phẩm tạo thành là muối mới và bazơ mới.

Ví dụ: 2NaOH + ZnCl2 → 2NaCl + Zn(OH)2

Phương trình hóa học cung cấp thông tin về các chất tham gia và tạo thành một phản ứng hóa học. Vì vậy bạn cần hiểu rõ và viết chính xác để giải quyết đúng các dạng bài tập trong hóa học vô cơ hoặc hữu cơ nha.

Công Thức Hóa Học Là Gì?

Chúng ta thường sử dụng hoặc tiếp xúc với nhiều hợp chất hóa học mỗi ngày, có thể là hợp chất vô cơ, hữu cơ. Vậy bạn có biết được công thức hóa học để tạo thành một hợp chất là thế nào không? Trong bài viết này mình sẽ giới thiệu qua về công thức hóa học và các công thức thông dụng để giải quyết nhiều dạng bài tập khác nhau.

Công thức hóa học là gì?

Công thức hóa học là một ký hiệu mô tả số lượng và tên nguyên tử có trong 1 phân tử nhất định.

Nó cung cấp thông tin về cấu tạo của một chất, hình dạng ba chiều của nó và cách nó sẽ tương tác với các phân tử, nguyên tử và ion khác. Các ký hiệu trong bản tuần hoàn hóa học mô tả tên các chất cấu thành phân tử. Tùy vào nguyên tố mà chỉ số của chúng có thể khác nhau.

Các loại công thức hóa học

Có nhiều loại công thức khác nhau, bao gồm các công thức hóa học phân tử, thực nghiệm, cấu trúc và hóa học ngưng tụ.

Công thức phân tử

Công thức phân tử giúp hiển thị số lượng nguyên tử thực tế trong mỗi phân tử. Nó thường được gọi là công thức tường minh để mô tả các phân tử, đơn giản vì nó thuận tiện và hầu hết các phân tử có thể được tra cứu sau khi xác định công thức của chúng.

Ví dụ công thức phân tử

Công thức cấu trúc

Công thức cấu trúc của một phân tử là một công thức hóa học được mô tả chi tiết hơn công thức phân tử. Các liên kết hóa học thực tế giữa các phân tử được hiển thị. Điều này giúp người đọc hiểu làm thế nào các nguyên tử khác nhau được kết nối và do đó làm thế nào các phân tử hoạt động trong không gian.

Đây là thông tin quan trọng vì hai phân tử có thể có chung số lượng và loại nguyên tử nhưng là đồng phân của nhau. Ví dụ, ethanol và dimethyl ether có chung công thức phân tử là C 2H 6 O, nhưng khi viết bằng công thức cấu trúc sẽ khác nhau là:

Trong hóa học hữu cơ thì một chất có thể có nhiều đồng phân và tính chất hóa học của chúng sẽ khác nhau. Vì vậy phải sử dụng công thức cấu trúc để biểu diễn sẽ chính xác hơn.

Công thức thực nghiệm

Công thức thực nghiệm đại diện cho số lượng nguyên tử tương đối của mỗi nguyên tố trong hợp chất. Nó chỉ biểu diễn dạng tổng quát hay dạng rút gọn của một công thức hóa học. Công thức thực nghiệm được xác định bởi trọng lượng của mỗi nguyên tử trong phân tử.

Đôi khi công thức phân tử và thực nghiệm là như nhau, chẳng hạn như H 2 O, trong khi các công thức khác thì khác.

Ví dụ công thức thực nghiệm của glucose là: CH 2 O

Công thức cô đặc

Một biến thể đặc biệt của một công thức thực nghiệm hoặc cấu trúc là công thức cô đặc. Công thức cấu trúc cô đặc có thể bỏ qua các ký hiệu cho carbon và hydro trong cấu trúc, chỉ đơn giản chỉ ra các liên kết hóa học và công thức của các nhóm chức.

Công thức này không chỉ cung cấp số lượng và loại nguyên tử mà còn chỉ ra vị trí của chúng trong cấu trúc.

Công thức hóa học lớp 8, 9 cơ bản nhất Công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch

1. Tính nồng độ phần trăm dựa vào khối lượng chất tan và khối lượng dung dịch Trong đó:

mct: là khối lượng chất tan trong dung dịch( có thể tan hoàn hoàn hay 1 phần tùy vào đề bài)

mdd: Khối lượng dung dịch

2. Xác định nồng độ phần trăm dựa vào khối lượng riêng, nồng độ mol, khối lượng mol Trong đó:

Công thức tính nồng độ mol

1. Tính nồng độ mol dựa vào số mol chất tan và thể tích dung dịch Trong đó:

nct: Số mol chất tan trong dung dịch khi phản ứng.

Vdd: Thể tích của dung dịch

2. Xác định nồng độ mol dựa vào nồng độ phần trăm, trong lượng riêng và khối lượng mol Trong đó:

C%: Nồng độ phần trăm của dung dịch

D: Khối lượng riêng của dung dịch

M: Khối lượng mol

Công thức tính khối lượng chất rắn, chất tan

Có 2 khối lượng riêng mà các bạn cần phân biệt là khối lượng riêng chất rắn và chất tan.

1. Công thức tính khối lượng riêng chất rắn Trong đó:

2. Công thức tính khối lượng riêng chất tan

Trong đó:

C%: Nồng độ phần trăm dung dịch.

Vdd: Thể tích dung dịch.

Công thức tính khối lượng dung dịch

1. Tính khối lượng dung dịch dựa vào khối lượng chất tan, khối lượng dung môi Trong đó:

mct: Là khối lượng các chất tan trong phản ứng.

mdm: Khối lượng dung môi được thêm vào hỗn hợp dung dịch.

2. Tính khối lượng dung dịch theo khối lượng chất tan và nồng độ phần trăm 3. Tính khối lượng dung dịch dựa theo thể tích dung dịch và khối lượng riêng

Công thức tính thể tích dung dịch

1. Tính thể tích dung dịch theo số mol và nồng độ mol Trong đó: 2. Công thức tính thể tích dung dịch theo khối lượng dung dịch và khối lượng riêng

Công thức tính thành phần phần trăm dung dịch

1. Công thức tính thành phần phần trăm theo khối lượng Trong đó: 2. Công thức tính phần trăm theo thể tích

Trong đó:

3. Công thức tính khối lượng riêng D 4. Công thức liên hệ giữa nồng độ phần trăm, nồng độ mol và khối lượng riêng

Công thức tính số mol

Có 6 cách tính số mol của dung dịch, tùy vào để bài cho dữ liệu như thế nào mà các bạn có thể áp dụng 1 trong các công thức sau:

1. Xác định số mol dựa theo thể tích và khối lượng

Nếu đề bài cho biết thể tích, thì bạn sử dụng công thức sau:

Trong đó:

V: là thể tích đơn chất hay hợp chất đã biết trước.

22,4: là thể tích của 1 mol chất khí trong điều kiện chuẩn, nếu đề bài không cho giá trị này thì bạn có thể sử dụng nha.

2. Dựa theo khối lượng và khối lượng riêng

Trong đó:

m: Khối lượng chất mà đề bài cho trước.

M: là khối lượng phân tử hay khối lượng riêng, mỗi nguyên tố đều có khối lượng phân tử xác định và con số này không bao giờ thay đổi.

3. Tính số mol dựa theo thể tích và nồng độ mol Trong đó: 4. Tính số mol theo nồng độ phần trăm, khối lượng và khối lượng riêng Trong đó:

C%: Là nồng độ phần trăm của dung dịch.

mdd: Khối lượng dung dịch.

M: Khối lượng riêng của hợp chất cần tính số mol.

5. Dựa theo thể tích dung dịch, khối lượng riêng, nồng độ phần trăm Trong đó:

Vdd: là thể tích dung dịch của hợp chất cần tính số mol.

D: Khối lượng riêng của dung dịch

C%: Nồng độ phần trăm.

M: Khối lượng mol

6. Tính số mol theo áp suất và nhiệt độ Trong đó:

P: áp suất hợp chất( đơn vị là atm)

22,4: Thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn.

R: Hằng số = 22,4:273

T: Nhiệt độ

Xã Hội Tin Học Hóa Là Gì

Trả lời:• Xã hội tin học hoá là xã hội mà các hoạt động chính của nó được điều hành với sự hỗ trợ của các hệ thống tin học, các mạng máy tính kết nối thông tin liên vùng, liên quốc gia;• Xã hội tin học hoá làm tiền đề quyết định cho sự phát triẻn nền kinh tế tri thức vì nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó tri thức là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội, được điều hành với sự hỗ trợ của các hệ thống tin học, các mạng máy tính kết nối thông tin liên vùng, liên quốc gia,… Hơn nữa, trong xã hội tin học hoá, việc ứng dụng tin học giúp nâng cao năng suất và hiệu quả công việc, giải phóng lao động chân tay,…

Bạn đang xem:

5 sao – 41 đánh giá 4 sao – 4 đánh giá 3 sao – 4 đánh giá 2 sao – 2 đánh giá 1 sao – 12 đánh giá

Xã hội tin học hóa là gì? Tại sao ta nói xã hội tin học hóa là tiền đề cho sự phát triển của nền kinh tế tri thức• Xã hội tin học hoá là xã hội mà các hoạt động chính của nó được điều hành với sự hỗ trợ của các hệ thống tin học, các mạng máy tính kết nối thông tin liên vùng, liên quốc gia;• Xã hội tin học hoá làm tiền đề quyết định cho sự phát triẻn nền kinh tế tri thức vì nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó tri thức là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội, được điều hành với sự hỗ trợ của các hệ thống tin học, các mạng máy tính kết nối thông tin liên vùng, liên quốc gia,… Hơn nữa, trong xã hội tin học hoá, việc ứng dụng tin học giúp nâng cao năng suất và hiệu quả công việc, giải phóng lao động chân tay,…Bạn đang xem: Xã hội tin học hóa là gì