Phần 1: THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: KHAI THÁC, SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TRONG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: MÔN TIẾNG ANH CẤP THCS. 3. Tác giả: Họ và tên: Nguyễn Thanh Hằng
Nữ
Ngày/ tháng/năm sinh: 21/12/1978. Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Ngoại ngữ. Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Hưng Đạo – t.x Chí Linh Điện thoại: 0984 044 737. 4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường THCS Hưng Đạo Chí Linh – Hải Dương – SĐT: 03203 930 108. 5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Dạy tiếng Anh cấp THCS. 6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Học kì I năm học 2014- 2023 TÁC GIẢ
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Nguyễn Thanh Hằng
TÓM TẮT SÁNG KIẾN Trải qua hơn 10 năm thực hiện chương trình đồng bộ thay sách giáo khoa trong đó có bộ môn tiếng Anh theo sự chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo, song trên thực tế cho thấy chất lượng giảng dạy ngoại ngữ nói chung, môn tiếng Anh nói riêng ở các trường chưa tiến bộ nhiều. Học sinh vẫn chưa thực sự thấy yêu thích bộ môn, vẫn coi đó là môn học khó, không quan trọng,… . Bên cạnh đó nhiều phụ huynh vẫn biện luận cho việc con em mình chưa tập trung học với suy nghĩ ” tiếng Việt còn chưa thạo, nói gì đến tiếng Anh…”. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn tiếng Anh trong suốt thời gian qua, tôi thiết nghĩ, một phần nguyên nhân cũng là do giáo viên sử dụng phương pháp giảng dạy chưa thật phù hợp, trong đó có nhiều giáo viên còn ngại khi khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học và nếu có thì hiệu quả chưa cao do còn lúng túng chưa biết cách khai thác, sử dụng đồ dùng đó như thế nào. Thật vậy, đồ dùng dạy học thực sự đóng vai trò hỗ trợ tích cực trong giảng dạy nói chung và đặc biệt trong dạy học ngoại ngữ nói riêng. Với môn ngoại ngữ, giáo cụ trực quan được sử dụng trong mọi hoạt động của quá trình dạy học, từ khâu giới thiệu ngữ liệu mới đến khâu thực hành, làm đa dạng và phong phú thêm rất nhiều các thủ thuật và hoạt động dạy học khác nhau. Chính vì vậy, tôi đã nghiên cứu và viết sáng kiến ” khai thác, sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh cấp THCS” với mong muốn sáng kiến sẽ góp phần phát huy được hiệu quả tối đa cho các giáo viên dạy tiếng Anh trung học cơ sở, đồng thời cũng khuyến khích những ai chưa khai thác hay còn khai thác ít đồ dùng hãy sử dụng trong mỗi bài giảng của mình ở các năm học nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy học môn ngoại ngữ (tiếng Anh). Sáng kiến này nghiên cứu vai trò chính của đồ dùng; các loại đồ dùng có thể sử dụng trong dạy học; đặc biệt là cách khai thác và sử dụng chúng trong các bước tiến hành dạy học khác nhau. Ngoài ra, sáng kiến còn chỉ ra một số hạn chế 2
4
5
) giúp giáo viên trong việc giới
thiệu mẫu đối thoại. Qua theo dõi hình vẽ, học sinh đồng thời có thể thấy được nhưng điệu bộ, dấu hiệu mà giáo viên diễn tả trong lúc minh họa và giới thiệu mẫu đối thoại,… – Bảng giấy bìa (flash cards): giáo viên cần chuẩn bị những tấm giấy bìa cứng trên đó có dán tranh, ảnh hay ngữ liệu (phrase) phù hợp với mục đích bài dạy
6
giúp giáo viên gợi ý học sinh rèn luyện miệng tại lớp, hay tái tạo mẫu đối thoại đã học. – Bảng nỉ, bảng nam châm: là loại đồ dùng tốt, tiết kiệm thời gian, giúp giáo viên xây dựng tình huống, minh họa, ý nghĩa những mẫu đối thoại, mẫu câu, từ vựng. – Máy chiếu, đài, video, TV, máy tính,…: là những loại đồ dùng hỗ trợ rất tích cực và phổ biến trong các loại bài giảng khác nhau, giúp giáo viên có thể tiết kiệm thời gian viết bảng trên lớp (máy chiếu, máy tính, TV,…), hỗ trợ tích cực trong các tiết dạy nghe ( đài, máy tính,…). 4.3. Cách khai thác đồ dùng dạy học 4.3.1. Giới thiệu ngữ liệu mới Trong giai đoạn giới thiệu ngữ liệu, giáo cụ trực quan được coi là một phương tiện phổ biến nhất để giới thiệu từ mới. Ngoài ra còn dùng để giới thiệu cấu trúc câu. a) Giới thiệu từ mới: có thể sử dụng các loại giáo cụ trực quan như tranh ảnh, vật thực, cử chỉ, điệu bộ, vẽ hình lên bảng. * Ví dụ 1: Dùng tranh ảnh: a) Unit 6: Speak and Listen (English 9) – Gv dùng tranh và giới thiệu: This is a ship. ship (n)
b) unit 13: (A3) English – Gv yêu cầu hs quan sát tranh và trả lời: What is she doing? 7
– stir- fry (v): xào * Ví dụ 2: Dùng hình vẽ Unit 3: (A1) – English 6 – Giáo viên dùng những nét vẽ đơn giản một cái bàn trên bảng để dạy từ: table (n)
* Ví dụ 3: Dùng vật thực Unit 2: (C2) – English 6 – Giáo viên dùng các vật thực có trong lớp học ( bút máy, thước kẻ, viên tẩy,…) để dạy các từ: – a pen: cái bút máy – a ruler: cái thước kẻ – an eraser: viên tẩy – a board : cái bảng – a school bag: cái cặp sách * Ví dụ 4: Dùng cử chỉ, điệu bộ Unit 6: Speak and Listen (English 9) – wrap: gói, bọc b) Giới thiệu cấu trúc ngữ pháp: có thể dùng bảng biểu, sơ đồ, vật thực, lớp học, giáo viên, học sinh, tranh vẽ. * Ví dụ 1: Dùng bảng biểu, sơ đồ Language focus 3 (ex 2) – English 7
From Shoe store
To Clothing store
House
Post office
900
…
…
… Model sentences:
How far is it from………….to………….? 8
It is ………….meters. * Ví dụ 2: Dùng tranh vẽ Unit 9: (A. Parts of the body. 3) – English 6 – Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bức tranh rồi nhận xét dựa trên câu hỏi: Who is it? What is he doing? How is he? Structure: How to describe the features of somebody. He is short. S + is/ are/ am + adj
* Ví dụ 3: dùng vật thực Unit 4: C5- English 6 (dùng đồng hồ để bàn hoặc đồng hồ treo tường để dạy cấu trúc hỏi và trả lời về giờ). Structures: What time is it? – It’s ten o’clock – It’s ten ten/ half past ten/… * Ví dụ 4: Dùng lớp học, giáo viên, học sinh Unit 3: A3 – English 6 : Dạy cấu trúc câu giới thiệu nghề nghiệp – Giáo viên chỉ vào bản thân và giới thiệu : I am a teacher. – Giáo viên chỉ vào một học sinh nam trong lớp và nói: He is a student. – Giáo viên chỉ vào một số học sinh và nói: You are students. Form: I He/ she You/we/ they
a/ an
4.3.2. Dùng trực quan trong việc dạy đọc
9
a) Dùng tranh ảnh để giới thiệu bài khóa, chủ điểm nội dung hoặc tình huống. Unit 3: A trip to the countryside ( introduce the title of unit: about the countryside)
b) Giới thiệu từ mới, cấu trúc ngữ pháp mới có trong bài khóa c) Củng cố bài: Sau khi học sinh đã nắm vững từ mới, cấu trúc ngữ pháp, hiểu nội dung bài, giáo viên có thể dùng tranh và khung hội thoại gợi ý học sinh tái diễn lại bài. Unit 14:A1 P.141 – English 6 – Give the poster with the mapped dialogue A3 and ask Ss to close their book and practice the dialogue.
10
What ……………? Where………….stay?
………..Ha Long bay ………… in a hotel
How Long………….? chúng tôi 2 weeks What …….. there?
…. visit the beach/ swim
d) Tạo một tình huống, ngữ cảnh mới làm gợi ý cho bài luận nói hoặc viết dựa vào bài khóa mới học. Unit 6: (Speak+ Listen) – English 9
?
Discussion: What should we do to make our ocean clean? Find out the ways to make our ocean clean
should
a) throw garbage into the sea. b) don’t make oil from ships and vessel spill. c) recycle garbage. d) make the rivers dirty by oil and waste. e) have proper regulations to prevent factories from running waste into the sea. f) use dynamite to catch fish. g) depose of raw sewage in the right way. 4.3.3. Dùng trực quan trong việc dạy nghe. 11
* Ví dụ 2: dùng tranh để kiểm tra mức độ nghe hiểu của học sinh. Unit 7 (A5) – English 6: Listen to this description. Which house is it?
4.3.4. Dùng trực quan cho việc thực hành nói và viết
12
a. Dùng vật thực, tranh vẽ để thực hành luyện tập các cấu trúc ngữ pháp (where…/ there is/ are…) các giới từ chỉ nơi chốn, diễn đạt màu sắc, hình dạng, kích cỡ,… * Ví dụ: Dùng vật thực Unit 9 (B2) – Colors: black / yellow/ white/ red/ orange/ blue….dùng đồ vật có màu sắc khác nhau như bút bi màu đen hoặc dùng but chì màu… b. Các tấm bìa hình (flash cards) rất phù hợp với các loại bài tập tập luyện tập cấu trúc máy móc như: Substitution (thay thế), completion (kết hợp), conversion. * Ví dụ: (dùng tấm bìa hình cho bài tập kết hợp) Unit 12: (Language focus 2) – English 8: Match the half- sentences in column A to those in column B. A a. The Le family was sleeping
b. While Hoa was eating,
B. When Tuan arrived home.
c. When Nam won the race,
C. When the mailman came.
d. Mrs. Thoa was cooking
D. ….
c. Tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ có thể làm gợi ý cho các bài tập luyện nói và viết có ý nghĩa như situational practice, information gap, personalized and communicative activities. * Ví dụ 1: (Dùng tranh ảnh làm gợi ý cho bài tập information gap (điền thông tin trống) Grammar Practice (ex 3: prepositions: complete the exercise with the words in the box) – English 6 to the left of to the right of
in in front of
Look at the food store. A girl is chúng tôi store. A boy is waiting … … … the store. There are moutains … the store and some house … it. There are some trees … … … … the store. There is a truck … … … … the store.
5. Hạn chế và một số biện pháp khắc phục khi sử dụng đồ dùng dạy học. 14
rằng tất cả các em học sinh đều rất hứng thú, tích cực tham gia vào các hoạt động mà giáo viên đưa ra. Mặt khác, hầu hết các em đều tích cực tham gia chuẩn bị hay tự làm những đồ dùng mà giáo viên yêu cầu. Rõ ràng rằng, đồ dùng giúp các em nhận thấy học ngoại ngữ là bổ xung thêm một ngôn ngữ mới chứ không phải là một môn học xa rời cuộc sống. Trực quan còn là cầu nối giữa ngoại ngữ với cuộc sống đời thường nên các em tỏ ra hứng thú, thích học hỏi, tìm hiểu về thế giới mới. Đặc biệt là những học sinh có học lực trung bình, yếu không còn thấy “sợ” bộ môn này nữa, ngược lại, các em còn tập trung tư duy, trả lời những câu hỏi gợi ý của giáo viên. Đồ dùng dạy học đã thực sự giúp các em học tập tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy của thầy và học của trò. Học kì I năm học 2014- 2023 vừa qua, tôi tiến hành dạy thực nghiệm hai lớp 9 (trình độ ngang nhau). Ở lớp 9a, tôi rất ít khi sử dụng đồ dùng và nhận thấy rõ nhiều em chưa tập trung học đặc biệt là những học sinh trung bình yếu cho rằng bộ môn này “khó học” và không hiểu bài. Ở lớp 9b, tôi thường xuyên sử dụng, khai thác đồ dùng dạy học trong các tiết dạy; kết quả là học sinh tích cực tham gia vào bài giảng và chất lượng bộ môn đã nâng lên rõ rệt. Cụ thể như sau: Lớp 9a ( ít sử dụng đồ dùng dạy học): 29 hs
Lớp 9b (thường xuyên khai thác, sử dụng đồ
5
9
6
7. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng 7.1. Về nhân lực: cần có sự phối kết hợp không chỉ giữa giáo viên, học sinh mà còn cần có sự tham gia tích cực của nhà trường, phòng giáo dục và các nhà giáo dục quan tâm đến dạy học theo định hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong việc mua sắm các đồ dùng dạy học. Từ đó, giáo viên cần tích cực lựa chọn, khai thác và sử dụng đồ dùng phù hợp nhằm mục đích cuối
16
cùng là nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay. 7.2. Về trang thiết bị: các nhà trường, cơ sở giáo dục cần mua sắm đầy đủ hay tạo ra nhiều loại đồ dùng dạy học khác nhau làm phong phú hơn nữa về đồ dùng trong giảng dạy bộ môn nói chung và tiếng Anh nói riêng để giúp giáo viên có nhiều cơ hội lựa chọn, khai thác và sử dụng đồ dùng một cách hợp lý trong từng bài giảng của mình.
18
– Đồ dùng mà giáo viên đưa ra cần hợp lí thời gian, được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ tạo thành mối liên kết chặt chẽ với bài giảng và hạn chế trong một thời gian nhất định không quá kéo dài. – Những câu hỏi gợi ý mà giáo viên đưa ra cần phải rõ ràng, dễ hiểu, gắn liền với nội dung có trong bài và trong giáo cụ trực quan. Ví dụ, khi giới thiệu một số từ mới (ruler, window,..) giáo viên có thể dùng vật thực ( thước kẻ) hoặc chỉ vào cửa sổ có trong lớp học và nói: “This is a ruler/ window”. – Để gây không khí sôi nổi, tránh nhàm chán trong giờ học, giáo viên cần luôn thay đổi các loại giáo cụ trực quan khác nhau. – Cần khai thác triệt để các giáo cụ trực quan có sẵn xung quanh giáo viên như học sinh, bàn ghế, lớp học,…đồng thời không ngừng tìm tòi, tự làm các loại trực quan có sẵn trong cuộc sống. 2.2. Đối với trò – Học sinh cũng phải thực hiện nghiêm túc việc sưu tầm một số loại trực quan mà giáo viên yêu cầu. – Các em học sinh phải hiểu được thông qua đồ dùng các em có thể nắm bắt ngay lượng kiến thức trên lớp một cách chính xác, nhanh nhạy và nhớ lâu. Do đó, học sinh có thể vận dụng vào các tình huống giao tiếp cụ thể. – Rèn luyện cho học sinh tính độc lập tư duy, tinh thần tập thể, đoàn kết cao trong học tập, ý thức sẵn sàng tham gia vào các hoạt động chung. 2.3. Đối với nhà trường: cần mua sắm đầy đủ, đa dạng các trang thiết bị dạy học để phục vụ cho việc dạy của thầy và học của trò hay đầu tư kinh phí để cho giáo viên có thể tự làm một số loại đồ dùng cần thiết. 2.4. Đối với phòng giáo dục: cần liên hệ với các cơ sở giáo dục để sản xuất các loại thiết bị dạy học nhằm cung cấp đầy đủ, phong phú các loại đồ dung cho các giáo viên và nhà trường yêu cầu. Tôi xin chân thành cảm ơn!
19
MỤC LỤC Phần 1: THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN ………………………… Trang 1 Phần 2: TÓM TẮT SÁNG KIẾN………………………………………………. Trang 2 Phần 3: MÔ TẢ SÁNG KIẾN………………………………………………….. Trang 4 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến…………………………………………….. Trang 4 2. Cơ sở lí luận…………………………………………………………………….. Trang 4 3. Thực trạng của việc khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học tại các trường ……………………………………………………………………….Trang 5 4. Các giải pháp thực hiện……………………………………………………… Trang 5 4.1. Vai trò của đồ dùng dạy học…………………………………………….. Trang 5 4.2. Các loại đồ dùng dạy học ……………………………………………….. Trang 6 4.3. Cách khai thác đồ dùng … ………………………………………………. Trang 7 4.3.1. Giới thiệu ngữ liệu mới ……………………………………………….. Trang 7 4.3.2. Dùng trực quan trong việc dạy đọc………………………………… Trang 9 4.3.3. Dùng trực quan trong việc dạy nghe……………………………… Trang 12 4.3.4. Dùng trực quan trong thực hành nói và viết…………………….. Trang 13 5. Hạn chế và một số biện pháp khắc phục khi sử dụng đồ dùng . . Trang 15 6. Kết quả đạt được ……………………………………………………………… Trang 16 7. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng ………………………………. Trang 17 Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ …………………………………. Trang 18 1. Kết luận ………………………………………………………………………….. Trang 18 2. Khuyến nghị ……………………………………………………………………. Trang 18 MỤC LỤC ……………………………………………………………………………. Trang 20
20