Đồ Dùng Dạy Học Tiếng Anh Thcs / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Theolympiashools.edu.vn

Skkn Khai Thác, Sử Dụng Đồ Dùng Dạy Học Trong Giảng Dạy Bộ Môn Tiếng Anh Thcs

Phần 1: THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: KHAI THÁC, SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TRONG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH.

2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: MÔN TIẾNG ANH CẤP THCS. 3. Tác giả: Họ và tên: Nguyễn Thanh Hằng

Nữ

Ngày/ tháng/năm sinh: 21/12/1978. Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Ngoại ngữ. Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Hưng Đạo – t.x Chí Linh Điện thoại: 0984 044 737. 4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường THCS Hưng Đạo Chí Linh – Hải Dương – SĐT: 03203 930 108. 5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Dạy tiếng Anh cấp THCS. 6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Học kì I năm học 2014- 2015 TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Nguyễn Thanh Hằng

TÓM TẮT SÁNG KIẾN Trải qua hơn 10 năm thực hiện chương trình đồng bộ thay sách giáo khoa trong đó có bộ môn tiếng Anh theo sự chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo, song trên thực tế cho thấy chất lượng giảng dạy ngoại ngữ nói chung, môn tiếng Anh nói riêng ở các trường chưa tiến bộ nhiều. Học sinh vẫn chưa thực sự thấy yêu thích bộ môn, vẫn coi đó là môn học khó, không quan trọng,… . Bên cạnh đó nhiều phụ huynh vẫn biện luận cho việc con em mình chưa tập trung học với suy nghĩ ” tiếng Việt còn chưa thạo, nói gì đến tiếng Anh…”. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn tiếng Anh trong suốt thời gian qua, tôi thiết nghĩ, một phần nguyên nhân cũng là do giáo viên sử dụng phương pháp giảng dạy chưa thật phù hợp, trong đó có nhiều giáo viên còn ngại khi khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học và nếu có thì hiệu quả chưa cao do còn lúng túng chưa biết cách khai thác, sử dụng đồ dùng đó như thế nào. Thật vậy, đồ dùng dạy học thực sự đóng vai trò hỗ trợ tích cực trong giảng dạy nói chung và đặc biệt trong dạy học ngoại ngữ nói riêng. Với môn ngoại ngữ, giáo cụ trực quan được sử dụng trong mọi hoạt động của quá trình dạy học, từ khâu giới thiệu ngữ liệu mới đến khâu thực hành, làm đa dạng và phong phú thêm rất nhiều các thủ thuật và hoạt động dạy học khác nhau. Chính vì vậy, tôi đã nghiên cứu và viết sáng kiến ” khai thác, sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh cấp THCS” với mong muốn sáng kiến sẽ góp phần phát huy được hiệu quả tối đa cho các giáo viên dạy tiếng Anh trung học cơ sở, đồng thời cũng khuyến khích những ai chưa khai thác hay còn khai thác ít đồ dùng hãy sử dụng trong mỗi bài giảng của mình ở các năm học nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy học môn ngoại ngữ (tiếng Anh). Sáng kiến này nghiên cứu vai trò chính của đồ dùng; các loại đồ dùng có thể sử dụng trong dạy học; đặc biệt là cách khai thác và sử dụng chúng trong các bước tiến hành dạy học khác nhau. Ngoài ra, sáng kiến còn chỉ ra một số hạn chế 2

4

5

) giúp giáo viên trong việc giới

thiệu mẫu đối thoại. Qua theo dõi hình vẽ, học sinh đồng thời có thể thấy được nhưng điệu bộ, dấu hiệu mà giáo viên diễn tả trong lúc minh họa và giới thiệu mẫu đối thoại,… – Bảng giấy bìa (flash cards): giáo viên cần chuẩn bị những tấm giấy bìa cứng trên đó có dán tranh, ảnh hay ngữ liệu (phrase) phù hợp với mục đích bài dạy

6

giúp giáo viên gợi ý học sinh rèn luyện miệng tại lớp, hay tái tạo mẫu đối thoại đã học. – Bảng nỉ, bảng nam châm: là loại đồ dùng tốt, tiết kiệm thời gian, giúp giáo viên xây dựng tình huống, minh họa, ý nghĩa những mẫu đối thoại, mẫu câu, từ vựng. – Máy chiếu, đài, video, TV, máy tính,…: là những loại đồ dùng hỗ trợ rất tích cực và phổ biến trong các loại bài giảng khác nhau, giúp giáo viên có thể tiết kiệm thời gian viết bảng trên lớp (máy chiếu, máy tính, TV,…), hỗ trợ tích cực trong các tiết dạy nghe ( đài, máy tính,…). 4.3. Cách khai thác đồ dùng dạy học 4.3.1. Giới thiệu ngữ liệu mới Trong giai đoạn giới thiệu ngữ liệu, giáo cụ trực quan được coi là một phương tiện phổ biến nhất để giới thiệu từ mới. Ngoài ra còn dùng để giới thiệu cấu trúc câu. a) Giới thiệu từ mới: có thể sử dụng các loại giáo cụ trực quan như tranh ảnh, vật thực, cử chỉ, điệu bộ, vẽ hình lên bảng. * Ví dụ 1: Dùng tranh ảnh: a) Unit 6: Speak and Listen (English 9) – Gv dùng tranh và giới thiệu: This is a ship. ship (n)

b) unit 13: (A3) English – Gv yêu cầu hs quan sát tranh và trả lời: What is she doing? 7

– stir- fry (v): xào * Ví dụ 2: Dùng hình vẽ Unit 3: (A1) – English 6 – Giáo viên dùng những nét vẽ đơn giản một cái bàn trên bảng để dạy từ: table (n)

* Ví dụ 3: Dùng vật thực Unit 2: (C2) – English 6 – Giáo viên dùng các vật thực có trong lớp học ( bút máy, thước kẻ, viên tẩy,…) để dạy các từ: – a pen: cái bút máy – a ruler: cái thước kẻ – an eraser: viên tẩy – a board : cái bảng – a school bag: cái cặp sách * Ví dụ 4: Dùng cử chỉ, điệu bộ Unit 6: Speak and Listen (English 9) – wrap: gói, bọc b) Giới thiệu cấu trúc ngữ pháp: có thể dùng bảng biểu, sơ đồ, vật thực, lớp học, giáo viên, học sinh, tranh vẽ. * Ví dụ 1: Dùng bảng biểu, sơ đồ Language focus 3 (ex 2) – English 7

From Shoe store

To Clothing store

House

Post office

900

… Model sentences:

How far is it from………….to………….? 8

It is ………….meters. * Ví dụ 2: Dùng tranh vẽ Unit 9: (A. Parts of the body. 3) – English 6 – Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bức tranh rồi nhận xét dựa trên câu hỏi: Who is it? What is he doing? How is he? Structure: How to describe the features of somebody. He is short. S + is/ are/ am + adj

* Ví dụ 3: dùng vật thực Unit 4: C5- English 6 (dùng đồng hồ để bàn hoặc đồng hồ treo tường để dạy cấu trúc hỏi và trả lời về giờ). Structures: What time is it? – It’s ten o’clock – It’s ten ten/ half past ten/… * Ví dụ 4: Dùng lớp học, giáo viên, học sinh Unit 3: A3 – English 6 : Dạy cấu trúc câu giới thiệu nghề nghiệp – Giáo viên chỉ vào bản thân và giới thiệu : I am a teacher. – Giáo viên chỉ vào một học sinh nam trong lớp và nói: He is a student. – Giáo viên chỉ vào một số học sinh và nói: You are students. Form: I He/ she You/we/ they

a/ an

4.3.2. Dùng trực quan trong việc dạy đọc

9

a) Dùng tranh ảnh để giới thiệu bài khóa, chủ điểm nội dung hoặc tình huống. Unit 3: A trip to the countryside ( introduce the title of unit: about the countryside)

b) Giới thiệu từ mới, cấu trúc ngữ pháp mới có trong bài khóa c) Củng cố bài: Sau khi học sinh đã nắm vững từ mới, cấu trúc ngữ pháp, hiểu nội dung bài, giáo viên có thể dùng tranh và khung hội thoại gợi ý học sinh tái diễn lại bài. Unit 14:A1 P.141 – English 6 – Give the poster with the mapped dialogue A3 and ask Ss to close their book and practice the dialogue.

10

What ……………? Where………….stay?

………..Ha Long bay ………… in a hotel

How Long………….? chúng tôi 2 weeks What …….. there?

…. visit the beach/ swim

d) Tạo một tình huống, ngữ cảnh mới làm gợi ý cho bài luận nói hoặc viết dựa vào bài khóa mới học. Unit 6: (Speak+ Listen) – English 9

?

Discussion: What should we do to make our ocean clean? Find out the ways to make our ocean clean

should

a) throw garbage into the sea. b) don’t make oil from ships and vessel spill. c) recycle garbage. d) make the rivers dirty by oil and waste. e) have proper regulations to prevent factories from running waste into the sea. f) use dynamite to catch fish. g) depose of raw sewage in the right way. 4.3.3. Dùng trực quan trong việc dạy nghe. 11

* Ví dụ 2: dùng tranh để kiểm tra mức độ nghe hiểu của học sinh. Unit 7 (A5) – English 6: Listen to this description. Which house is it?

4.3.4. Dùng trực quan cho việc thực hành nói và viết

12

a. Dùng vật thực, tranh vẽ để thực hành luyện tập các cấu trúc ngữ pháp (where…/ there is/ are…) các giới từ chỉ nơi chốn, diễn đạt màu sắc, hình dạng, kích cỡ,… * Ví dụ: Dùng vật thực Unit 9 (B2) – Colors: black / yellow/ white/ red/ orange/ blue….dùng đồ vật có màu sắc khác nhau như bút bi màu đen hoặc dùng but chì màu… b. Các tấm bìa hình (flash cards) rất phù hợp với các loại bài tập tập luyện tập cấu trúc máy móc như: Substitution (thay thế), completion (kết hợp), conversion. * Ví dụ: (dùng tấm bìa hình cho bài tập kết hợp) Unit 12: (Language focus 2) – English 8: Match the half- sentences in column A to those in column B. A a. The Le family was sleeping

b. While Hoa was eating,

B. When Tuan arrived home.

c. When Nam won the race,

C. When the mailman came.

d. Mrs. Thoa was cooking

D. ….

c. Tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ có thể làm gợi ý cho các bài tập luyện nói và viết có ý nghĩa như situational practice, information gap, personalized and communicative activities. * Ví dụ 1: (Dùng tranh ảnh làm gợi ý cho bài tập information gap (điền thông tin trống) Grammar Practice (ex 3: prepositions: complete the exercise with the words in the box) – English 6 to the left of to the right of

in in front of

Look at the food store. A girl is chúng tôi store. A boy is waiting … … … the store. There are moutains … the store and some house … it. There are some trees … … … … the store. There is a truck … … … … the store.

5. Hạn chế và một số biện pháp khắc phục khi sử dụng đồ dùng dạy học. 14

rằng tất cả các em học sinh đều rất hứng thú, tích cực tham gia vào các hoạt động mà giáo viên đưa ra. Mặt khác, hầu hết các em đều tích cực tham gia chuẩn bị hay tự làm những đồ dùng mà giáo viên yêu cầu. Rõ ràng rằng, đồ dùng giúp các em nhận thấy học ngoại ngữ là bổ xung thêm một ngôn ngữ mới chứ không phải là một môn học xa rời cuộc sống. Trực quan còn là cầu nối giữa ngoại ngữ với cuộc sống đời thường nên các em tỏ ra hứng thú, thích học hỏi, tìm hiểu về thế giới mới. Đặc biệt là những học sinh có học lực trung bình, yếu không còn thấy “sợ” bộ môn này nữa, ngược lại, các em còn tập trung tư duy, trả lời những câu hỏi gợi ý của giáo viên. Đồ dùng dạy học đã thực sự giúp các em học tập tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy của thầy và học của trò. Học kì I năm học 2014- 2015 vừa qua, tôi tiến hành dạy thực nghiệm hai lớp 9 (trình độ ngang nhau). Ở lớp 9a, tôi rất ít khi sử dụng đồ dùng và nhận thấy rõ nhiều em chưa tập trung học đặc biệt là những học sinh trung bình yếu cho rằng bộ môn này “khó học” và không hiểu bài. Ở lớp 9b, tôi thường xuyên sử dụng, khai thác đồ dùng dạy học trong các tiết dạy; kết quả là học sinh tích cực tham gia vào bài giảng và chất lượng bộ môn đã nâng lên rõ rệt. Cụ thể như sau: Lớp 9a ( ít sử dụng đồ dùng dạy học): 29 hs

Lớp 9b (thường xuyên khai thác, sử dụng đồ

5

9

6

7. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng 7.1. Về nhân lực: cần có sự phối kết hợp không chỉ giữa giáo viên, học sinh mà còn cần có sự tham gia tích cực của nhà trường, phòng giáo dục và các nhà giáo dục quan tâm đến dạy học theo định hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong việc mua sắm các đồ dùng dạy học. Từ đó, giáo viên cần tích cực lựa chọn, khai thác và sử dụng đồ dùng phù hợp nhằm mục đích cuối

16

cùng là nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay. 7.2. Về trang thiết bị: các nhà trường, cơ sở giáo dục cần mua sắm đầy đủ hay tạo ra nhiều loại đồ dùng dạy học khác nhau làm phong phú hơn nữa về đồ dùng trong giảng dạy bộ môn nói chung và tiếng Anh nói riêng để giúp giáo viên có nhiều cơ hội lựa chọn, khai thác và sử dụng đồ dùng một cách hợp lý trong từng bài giảng của mình.

18

– Đồ dùng mà giáo viên đưa ra cần hợp lí thời gian, được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ tạo thành mối liên kết chặt chẽ với bài giảng và hạn chế trong một thời gian nhất định không quá kéo dài. – Những câu hỏi gợi ý mà giáo viên đưa ra cần phải rõ ràng, dễ hiểu, gắn liền với nội dung có trong bài và trong giáo cụ trực quan. Ví dụ, khi giới thiệu một số từ mới (ruler, window,..) giáo viên có thể dùng vật thực ( thước kẻ) hoặc chỉ vào cửa sổ có trong lớp học và nói: “This is a ruler/ window”. – Để gây không khí sôi nổi, tránh nhàm chán trong giờ học, giáo viên cần luôn thay đổi các loại giáo cụ trực quan khác nhau. – Cần khai thác triệt để các giáo cụ trực quan có sẵn xung quanh giáo viên như học sinh, bàn ghế, lớp học,…đồng thời không ngừng tìm tòi, tự làm các loại trực quan có sẵn trong cuộc sống. 2.2. Đối với trò – Học sinh cũng phải thực hiện nghiêm túc việc sưu tầm một số loại trực quan mà giáo viên yêu cầu. – Các em học sinh phải hiểu được thông qua đồ dùng các em có thể nắm bắt ngay lượng kiến thức trên lớp một cách chính xác, nhanh nhạy và nhớ lâu. Do đó, học sinh có thể vận dụng vào các tình huống giao tiếp cụ thể. – Rèn luyện cho học sinh tính độc lập tư duy, tinh thần tập thể, đoàn kết cao trong học tập, ý thức sẵn sàng tham gia vào các hoạt động chung. 2.3. Đối với nhà trường: cần mua sắm đầy đủ, đa dạng các trang thiết bị dạy học để phục vụ cho việc dạy của thầy và học của trò hay đầu tư kinh phí để cho giáo viên có thể tự làm một số loại đồ dùng cần thiết. 2.4. Đối với phòng giáo dục: cần liên hệ với các cơ sở giáo dục để sản xuất các loại thiết bị dạy học nhằm cung cấp đầy đủ, phong phú các loại đồ dung cho các giáo viên và nhà trường yêu cầu. Tôi xin chân thành cảm ơn!

19

MỤC LỤC Phần 1: THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN ………………………… Trang 1 Phần 2: TÓM TẮT SÁNG KIẾN………………………………………………. Trang 2 Phần 3: MÔ TẢ SÁNG KIẾN………………………………………………….. Trang 4 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến…………………………………………….. Trang 4 2. Cơ sở lí luận…………………………………………………………………….. Trang 4 3. Thực trạng của việc khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học tại các trường ……………………………………………………………………….Trang 5 4. Các giải pháp thực hiện……………………………………………………… Trang 5 4.1. Vai trò của đồ dùng dạy học…………………………………………….. Trang 5 4.2. Các loại đồ dùng dạy học ……………………………………………….. Trang 6 4.3. Cách khai thác đồ dùng … ………………………………………………. Trang 7 4.3.1. Giới thiệu ngữ liệu mới ……………………………………………….. Trang 7 4.3.2. Dùng trực quan trong việc dạy đọc………………………………… Trang 9 4.3.3. Dùng trực quan trong việc dạy nghe……………………………… Trang 12 4.3.4. Dùng trực quan trong thực hành nói và viết…………………….. Trang 13 5. Hạn chế và một số biện pháp khắc phục khi sử dụng đồ dùng . . Trang 15 6. Kết quả đạt được ……………………………………………………………… Trang 16 7. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng ………………………………. Trang 17 Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ …………………………………. Trang 18 1. Kết luận ………………………………………………………………………….. Trang 18 2. Khuyến nghị ……………………………………………………………………. Trang 18 MỤC LỤC ……………………………………………………………………………. Trang 20

20

Dạy, Học Tiếng Anh Hiệu Quả Với Đồ Dùng Dạy Học

GD&TĐ – Cô Đinh Thị Thủy – giáo viên Trường THPT Đông Sơn 1 (Thanh Hóa) – cho rằng: Để thu hút, tạo hứng thú học tập cho học sinh với môn tiếng Anh, việc sử dụng đồ dùng dạy học vô cùng quan trọng.

Ví dụ, với Unit 1(Friendship – B.Speaking), giáo viên có thể sử dụng bức tranh có hình ảnh nhiều người. Giáo viên treo tranh lên bảng và đặt một số câu hỏi để học sinh trả lời.

Lưu ý: Tranh ảnh phải to, rõ ràng để học sinh cuối lớp có thể nhìn được. Đồng thời, có tính sư phạm sao để tránh sự sao lãng của học sinh khi sử dụng. Giáo viên cũng cần chọn tranh mang nội dung giao tiếp cao và trực tiếp để luyện nghe, nói, đọc, viết. Tránh sử dụng tranh ảnh mang tính hình thức.

Tranh ảnh tự vẽ

Ngoài những tranh ảnh được cấp phát, với bộ môn tiếng Anh cần rất nhiều loại tranh, ảnh khác. Vì thế, giáo viên có thể phóng to các tranh ảnh có sẵn trong SGK để sử dụng giới thiệu bài hoặc cho học sinh thực hành luyện tập; chia nhóm để học sinh viết, sau đó yêu cầu các em trình bày kết quả của nhóm mình.

Ví dụ: Dạy Unit 12 – D.Writing (trang 134 – SGK lớp 12), giáo viên phóng to 5 bức tranh trong SGK, lần lượt treo lên bảng từng bức tranh một để học sinh quan sát. Sau đó yêu cầu học sinh nói theo mỗi bức tranh. Giáo viên nên cung cấp và giải thích 1 số từ mới để học sinh có thể miêu tả bức tranh được dễ dàng.

Sử dụng băng, đĩa, casstte

Đây là nhóm đồ dùng không thể thiếu đối với bộ môn tiếng Anh, đặc biệt là vào các tiết kỹ năng nghe.

Khi chuẩn bị băng, đài casstte, cần chú ý tới độ rõ nét và âm lượng của băng, làm sao để cả lớp có thể nghe được. Giáo viên lưu ý chuẩn bị theo đúng bài học, tránh mất nhiều thời gian tìm bìa trong giờ lên lớp.

Dùng đồ vật thật

Cô Thủy cho rằng, xung quanh chúng ta có rất nhiều vật dụng có thể sử dụng để làm đồ dùng dạy học cho giờ dạy tiếng Anh mà không tốn kém hay mất thời gian chuẩn bị.

Ví dụ: Trong bài 8 – SGK lớp 11 tiết 43 – Reading, thay vì việc sử dụng tranh, giáo viên có thể sử dụng những thiết bị hoặc đồ vật có sẵn như: coloured lights, red banners, peach blossom, apricot blossom, banh chung, plums, tomatoes, lucky moneys…

Với những đồ vật trên, giáo viên cũng có thể sử dụng để học sinh luyện tập hỏi và trả lời. Làm như vậy các em sẽ dễ nhớ từ và cấu trúc hơn.

Sử dụng hình vẽ minh họa

Với một số mẫu phấn, giáo viên có thể tự tạo cho mình một đồ dùng dạy học đơn giản mà cũng không kém phần hiệu quả.

Ví dụ: Giới thiệu về các bộ phận trên cơ thể, giáo viên có thể vẽ một hình người phác họa theo dạng hình que lên bảng. Hay khi diễn tả một người đang vui, giáo viên dùng phấn vẽ hình mặt cười… Khi giới thiệu từ mountain, tree, table…, cũng có thể dùng cách trên để vẽ hình, tạo cách nhớ trực quan mà không kém phần hứng thú cho học sinh.

Ứng dụng công nghệ thông tin

Hiện nay, đa số các trường đã được trang bị máy vi tính, các phương tiện nghe nhìn như máy chiếu Projector, các phương tiện truyền thông khác, nhiều trường đã kết nối internet. Công nghệ thông tin giờ đây đóng vai trò như một phương tiện, thiết bị dạy học.

Điểm ưu việt khi sử dụng công nghệ thông tin, máy tính và máy chiếu đa năng trong giờ dạy tiếng Anh là: Tạo hứng thú học tập cho học sinh; khai thác triệt để nội dung cần truyền thụ;

Giáo viên có thể thực hiện được hết ý tưởng của mình cho tiết dạy mà phương pháp dạy học truyền thống chưa thể thực hiện được; có thể khai thác được rất nhiều hình ảnh, âm thanh, thậm chí là các video clip trên mạng internet để phục vụ cho tiết dạy

Các thiết bị hiện đại này cũng giảm được sự cồng kềnh của số lượng đồ dùng dạy học thường sử dụng trong tiết dạy như tranh, ảnh, đồ vật thật…

Bên cạnh đó, giáo viên soạn bài một lần có thể sử dụng được nhiều lần, tạo ra khả năng để giáo viên trình bày bài giảng sinh động hơn, dễ dàng cập nhật và thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học hiện đại. Học sinh không bị thụ động trong việc tiếp thu bài, có nhiều thời gian nghe giảng để đào sâu suy nghĩ

Máy chiếu hắt

Giáo viên có thể sử dụng máy chiếu hắt để áp dụng trong các giờ dạy tiếng Anh, đặc biệt là một số giờ dạy dạy ngữ liệu mới, dạy kĩ năng đọc, viết, luyện tập…

Ví dụ: Unit 16 – A.Reading (Period 95) – SGK lớp 12 (173), phần Warm up: Học sinh xem 1 đoạn video clip nói về hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á để giới thiệu bài.

Phần new lesson: Giáo viên cho học sinh nghe băng đọc 1 lần, sau đó học sinh đọc thầm tìm ra một số từ mới. Giáo viên giải thích từ mới trên màn hình, có thể bằng hình ảnh, từ đồng nghĩa, trái nghĩa…; học sinh làm việc theo nhóm, cuối cùng, giáo viên đưa ra đáp án để học sinh đối chiếu.

Làm bộ đồ dùng theo các động từ bất quy tắc

Khi dạy phần câu bị động (Passive voice), học sinh thường quên một số động từ ở dạng quá khứ phân từ nhất là các động từ bất quy tắc.

Giáo viên có thể sử dụng các mảnh bìa cứng có kích thước bằng nhau, sau đó dán giấy màu hoặc giấy trắng lên, dùng bút dạ viết từng động từ nguyên thể của động từ bất quy tắc vào một tấm bìa và động từ bất quy tắc đã biến đổi sang dạng quá khứ và quá khứ phân từ sang hai tấm bìa khác, gắn các tấm bìa lên bảng. Sau đó yêu cầu học sinh xếp thành từng cặp và đưa ra nghĩa của các động từ này.

Bảng phụ

Chỉ cần tờ giấy A0, bút dạ, thước kẻ, giáo viên đã có 1 bảng phụ hỗ trợ dạy học. Giáo viên dùng bút dạ để viết nội dung bài tập vào giấy A0. Dưới mỗi câu hỏi là một câu trả lời đầy đủ và được dán phủ giấy lên che nội dung câu trả lời đó.

Sau khi học sinh thực hành và đưa ra câu trả lời, giáo viên sửa và cuối cùng mới mở đáp án để học sinh đối chiếu so sánh với câu trả lời của mình.

Lưu ý chung

Muốn sử dụng đồ dùng dạy học vào các giờ dạy tiếng Anh có hiệu quả, trước hết người thầy phải nắm được đặc trưng của bộ môn và từng phần của môn học. Mỗi tiết học có những nét riêng, cần tận dụng tối đa lợi thế của từng phần, từng tiết học để sử dụng đồ dùng dạy học một cách hợp lí và có hiệu quả nhất.

Mỗi bài học cụ thể sẽ có những cách sử dụng đồ dùng dạy học khác nhau, vì vậy, cần linh hoạt, tránh lặp lại một cách nhàm chán. Đồng thời, luôn biết tạo ra nét mới trong mỗi lần sử dụng đồ dùng dạy học, đặc biệt là các phương tiện hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, tạo sự hấp dẫn, thu hút học sinh tích cực hoạt động trong tiết học.

Song, cũng không được phép quá lạm dụng đồ dùng dạy học, biến giờ dạy thành giờ trưng bày đồ dùng dạy học. Tránh khuynh hướng dùng máy tính, máy chiếu để thay cho bảng đen, bởi máy tính và máy chiếu chỉ là phương tiện dạy học hỗ trợ.

Sử Dụng Đồ Dùng Dạy Học Môn Khoa Học Lớp 4

chất lượng dạy học không thể không quan tâm tới đổi mới cách sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học. Đối với việc giảng dạy môn Khoa học ở tiểu học, thiết bị, đồ dùng dạy học lại càng đặc biệt quan trọng bởi phương pháp dạy học đặc trưng của môn học là quan sát và thí nghiệm. Những kiến thức, kĩ năng, phương pháp học tập môn Khoa học là cơ sở để học tiếp các môn Sinh học, Vật lý, Hóa học…ở bậc học cao hơn. Vì vậy có thể nói Thiết bị, đồ dùng dạy học là yếu tố không thể thiếu trong mỗi tiết học Để tạo điều kiện cho học sinh được phát triển kĩ năng học tập khoa học, phát huy tính tích cực, chủ động tìm tòi, phát hiện kiến thức, bản thân tôi cũng đã nghiên cứu tìm phương pháp để có thể sử dụng đồ dùng dạy học một cách hiệu quả nhất. Vì thế, tôi xin trình bày một số biện pháp nâng cao chất lượng “Sử dụng đồ dùng dạy học môn Khoa học lớp 4”. II.Thực trạng việc sử dụng đồ dùng dạy học trong môn Khoa học: 1.Thực trạng: – Những năm gần đây giáo viên Tiểu học cũng đã quan tâm sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học song phần lớn chỉ coi đó là phương tiện minh họa thay cho lời giảng của giáo viên chứ ít được sử dụng làm phương tiện để tổ chức các hoạt động học tập của từng cá nhân hoặc từng nhóm học sinh. – Trong quá trình sử dụng giáo viên đã gặp không ít những khó khăn vì chưa nắm vững những nguyên tắc sử dụng thiết bị, đồ dùng sao cho hợp lý, có hiệu quả. Phần lớn là sự tự mày mò, học hỏi lẫn nhau, chưa được bồi dưỡng một cách cơ bản, có hệ thống nên còn nhiều lúng túng. – Bộ đồ dùng dạy học được trang bị đáp ứng được xu thế đổi mới phương pháp dạy học. Mỗi lớp chỉ được cung cấp một bộ, chỉ đủ để giáo viên làm mẫu, ít có điều kiện để các nhóm học sinh được thực hành. 2

– Ngoài ra, không gian lớp học còn chật hẹp, tủ đựng đồ dùng chưa đồng bộ nên việc sắp xếp, bảo quản còn nhiều bất tiện. 2.Kết quả,hiệu quả của thực trạng : – Giáo viên còn lúng túng khi sử dụng các đồ dùng làm thí nghiệm khoa học – Việc sử dụng đồ dùng trong mỗi tiết Khoa học chủ yếu là giáo viên thao tác minh họa, học sinh quan sát nghe cô giảng giải. – Một số đồ dùng cấp phát đã bị hỏng sau một vài lần sử dụng. – Học sinh ít được làm thí nghiệm khoa học. B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I.Các giải pháp thực hiện: 1. Đối với công tác quản lý: – Sắp xếp bố trí đội ngũ giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, trình độ tay nghề vững vàng, có sức khoẻ, tâm huyết với nghề giảng dạy khối 4. – Tạo thuận lợi để giáo viên có điều kiện chuẩn bị đồ dùng, làm thử các thí nghiệm khoa học. – Trường tổ chức tập huấn hướng dẫn sử dụng, khai thác triệt để các đồ dùng bộ môn khoa học, đồng thời, phát động giáo viên, học sinh tự sưu tầm, tự làm đồ dùng dạy học bổ sung. – Trường tổ chức thi sử dụng đồ dùng dạy học; Thi đồ dùng dạy học tự làm. 2. Đối với giáo viên: – Phải xác định được mục tiêu phân môn Khoa học lớp 4, cần đạt theo chuẩn kiến thức kỹ năng.

3

5

Để chủ động trong việc sử dụng đồ dùng dạy học, mỗi giáo viên và tổ chuyên môn cần lập kế hoạch cụ thể những đồ dùng cần thiết trong từng bài và sắp xếp chúng hợp lí để tiện sử dụng.

Bài

Tên Bài

Đồ Dùng -Phiếu học tập (SGV)

Ghi Chú -GV chuẩn bị

Con người cần gì để – 4 bộ phiếu vẽ (hoặc ghi) những sống?

thứ cần thiết khác để duy trì cuộc sống.

– HS chuẩn

-Giấy khổ lớn. bị theo nhóm ……….. ….. -2 tháp dinh dưỡng cân đối (tranh – GV chuẩn bị

Tại sao cần ăn phối câm) hợp

nhiều

thức ăn?

loại – Các tấm thẻ cài ghi tên hay hình vẽ hoặc tranh ảnh các loại thức ăn. -Các tấm bìa hình tròn để ghi tên các – HS chuẩn bị món ăn.

…….

theo nhóm

-Giấy khổ lớn (bìa lịch) để làm “mâm” ……………. ……. – 3 cốc thủy tinh giống nhau,thìa – HS chuẩn – Chai,bình,cốc đựng nước có hìn bị theo nhóm

Nước có những tính dạng khác nhau chất

gì? – 1tấm kính và 1khay đựng nước – 1tấm vải (khăn tay)bông, giấy thấm. – Một ít muối ,đường, cát…

– GV chuẩn bị

– Nước lọc, nước chè, sữa.. …

– Phiếu học tập …

Từ kế hoạch trên, có thể chủ động hơn trong việc phân công HS chuẩn bị sưu tầm; Giáo viên phối hợp với đồng nghiệp dạy cùng khối lớp để tự làm một số đồ dùng đơn giản như: Mô hình lọc nước đơn giản; Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên; ….. Giáo viên hướng dẫn HS trong nhóm phân chia nhau hoặc cùng nhau chuẩn bị đồ dùng cô giáo giao, ví dụ như: cùng vẽ tranh hoặc sưu tầm ảnh về các loại quả, rau, gà, vịt, cá, trứng sữa,… phục vụ cho trò chơi ở hoạt động 3 – bài 7: Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn? Hoặc taát caû ñoà duøng chuaån bò töø tieát tröôùc ñeå laøm thí nghieäm veà: nöôùc, khoâng khí, aâm thanh, aùnh saùng, nhieät nhö: coác, tuùi niloâng, xi lanh, ñeøn, nhieät keá… phục vụ cho bài ôn tập( tuần 28): Vật chất và năng lượng. 2,Sử dụng đồ dùng dạy học trong từng bài cụ thể. 2.1. Sử dụng đồ dùng là tranh, ảnh, sơ đồ… Trong nội dung chương trình môn Khoa học đồ dùng là tranh ảnh, sơ đồ…không chỉ làm nhiệm vụ minh họa mà còn là nguồn cung cấp thông tin để học sinh tìm ra kiến thức mới. Vì vậy khai thác tranh ảnh có hiệu quả sẽ giúp học sinh hiểu sâu và nhớ lâu những kiến thức trong mỗi bài học. Sách giáo môn Khoa học lớp 4, số lượng tranh ảnh đã được tăng cường, màu sắc đẹp, hấp dẫn và có tính điển hình. Vì vậy tập trung khai thác kĩ những hình ảnh sách giáo khoa là có thể đạt được phần lớn mục tiêu của giờ học. Tuy nhiên do khổ sách có hạn nên một số tranh ảnh còn nhỏ, chỉ đủ để HS là việc cá nhân hoặc nhóm nhỏ chứ không thể dùng trình bày trước cả lớp, do đó cũng cần phải phóng to, tách riêng một số hình ảnh. Ví dụ1: Bài 27 Một số cách làm sạch nước Hoạt động 3:Tìm hiểu quy trình sản xuất nước sạch

7

Để giúp HS nắm được quy trình sản xuất nước sạch của nhà máy nước đảm bảo 3 tiêu chuẩn: Khử sắt, loại bỏ các chất không tan và sát trùng, thì Hình 2 SGK chỉ có tác dụng khi em hoạt động nhóm 4. Muốn giải thích hoặc tổ chức cho HS trình bày trước lớp một cách cụ thể về tác dụng của từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất nước sạch cần phải phóng to hình 2. Ví dụ 2: Bài 15 : Bạn cảm thấy thế nào khi bị bệnh? Hoạt động 1:Quan sát hình và kể chuyện. 9 Hình trong SGK cần được tách rời, phóng to để HS sắp xếp thành 3 câu chuyện sức khỏe của Hùng. Từ đó HS có thể vừa chỉ vào tranh vừa trình bày trước lớp một cách sinh động, cụ thể về nguyên nhân dẫn đến việc mắc bệnh của Hùng và những việc cần làm khi cơ thể bị bệnh. Bên cạnh việc sử dụng tranh ảnh thì sơ đồ, phiếu học tập…cũng được sử dụng rất nhiều trong môn Khoa học. Thường thì GV vẽ sơ đồ trên bảng phụ hoặc khổ giấy lớn; Một số phiếu học tập được phóng to để phục vụ khi dạy cả lớp hoặc để các nhóm đối chiếu kết quả làm việc và giáo viên sử dụng để chốt lại ý cơ bản cần thiết. Nhiều giờ thao giảng, sơ đồ, phiếu học tập được phóng to, in màu rất đẹp nhưng lại chỉ sử dụng được một lần vì giáo viên yêu cầu HS viết, vẽ ngay vào đó. Như vậy rất tốn kém và lãng phí thời gian chuẩn bị. Vì thế tôi đã suy nghĩ để thiết kế những sơ đồ, phiếu học tập có thể sử dụng được nhiều lần. Ví dụ 3 : Bài 21 Ba thể của nước Hoạt động 3: Vẽ sơ đồ sự chuyển thể của nước. Nếu chỉ yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ và trình bày sự chuyển thể của nước thì các em sẽ sao chép y nguyên hình vẽ SGK chuyển thành sơ đồ và trình bày theo kiểu học thuộc lòng. Chỉ cần “xoay” sơ đồ kiểu khác như đề kiểm tra cuối kì I năm 2007-2008 là đã có tới 40% HS nhầm lẫn vì không hiểu 8

bản chất, Vì vậy để học sinh nắm vững về sự chuyển thể của nước và điều kiện nhiệt độ của sự chuyển thể đó tôi đã thiết kế 2 kiểu sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 1:Yêu cầu HS gắn các tấm thẻ có ghi :

đông đặc

;

ngưng tụ

đồ cho phù hợp :

; Bay hơi

nóng chảy

;

vào các ô trống trong sơ

Sơ đồ 1 Nước ở thể lỏng

Nước ở thể rắn

Hơi nước

Nước ở thể lỏng + SƠ ĐỒ 2: Y/c HS gắn các hình sau vào trong sơ đồ cho phù hợp:

,

,

Ngưng tụ

Sơ đồ 2

Nóng chảy

Kết quả gắn các hình vào sơ đồ như sau:

Bay hơi

Nóng chảy

Ngưng tụ

Đông đặc

Sau khi hoàn thiện sơ đồ HS sẽ dựa vào đó để trình bày sự chuyển thể của nước trong điều kiện nhiệt độ của sự chuyển thể đó.

10

Các tấm thẻ trên đều được ép Platic và gắn nam châm sau để có thể gắn vào và tháo ra 1 cách dễ dàng. Tương tự như vậy,tôi cũng làm các tấm thẻ ghi Đ-S ( đúng- sai); NK( nên – không nên) ; 1-2-3-4 ; X… Để tháo gắn vào các ô trống trước ý đúng; các lời khuyên về sử dụng dinh dưỡng hợp lý; các việc nên hay không nên làm; Trình tự các sự việc…. Ví dụ : Bài 42 Sự lan truyền của âm thanh * Hoạt động 1: Tìm hiểu sự lan truyền của âm thanh Để kiểm tra sự nắm vững cơ chế truyền âm thanh của HS, tôi đã yêu cầu HS thực hiện phiếu học tập sau: Khi gõ trống tai ta nghe thấy tiếng trống. Hãy điền số vào

trước

các sự kiện xảy ra theo thứ tự từ 1 đến 4 cho phù hợp : Không khí xung quanh mặt trống rung động. Mặt trống rung Màng nhĩ rung và tai ta nghe thấy tiếng trống. Không khí gần tai ta rung động * Dựa vào phiếu trên HS sẽ dễ dàng giải thích được âm thanh truyền tới ta ta như thế nào. Với những tấm thẻ như thế tôi không những sử dụng được nhiều lần ở nhiều bài trong môn Khoa học mà có thể sử dụng rất tiện lợi ở các môn như Đạo đức, Lịch sử, Địa lí…. Đối với các dạng bài tập nối ô chữ tôi cũng đã thay đổi để sử dụng được nhiều lần. Ví dụ: Bài 50 Nóng, Lạnh, Nhiệt độ Hãy gắn các phiếu ghi 1000C, 00C, 390C, 250C, 370C vào

cho

phù hợp: Người khỏe mạnh (bình thường) 11

Người bị sốt Nhiệt độ trong phòng một ngày trời mát mẻ Nước đang sôi Nước đá đang tan Chỉ cần hai bộ như trên có thể tổ chức tốt các trò chơi học tập nhằm giúp HS ghi nhớ được một số nhiệt độ tiêu biểu không chỉ ở một lớp mà có thể sử dụng cho cả khối và còn dùng được nhiều năm. 2.2.Sử dụng đồ dùng là vật thật: Trong môn Khoa học lớp 4 có một số bài là cần sử dụng đồ dùng dạy học là vật thật. Nếu tổ chức cho HS được thực hành trên vật thật chắc chắn các em sẽ có được những kĩ năng cần thiết ứng dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống. Tuy nhiên khi thực hành với vật thật theo đúng yêu cầu của nội dung bài học cần phải hướng dẫn các em rất tỉ mỉ, cẩn thận, nếu không kiến thức rút ra từ thực hành sẽ không thuyết phục. Ví dụ1: Bài 10,11 Sử dụng thưc phẩm sạch và an toàn – Một số cách bảo quản thức ăn Các nhóm HS cần phải chuẩn bị một số loại rau quả còn tươi, lành lặn và cả loại héo úa; Một số đồ hộp, thực phẩm đóng gói còn hạn sử dụng, bao bì đảm bảo quy cách và một số lạo bị han rỉ, méo mó…để các em có điều kiện so sánh để từ đó nhận biết được thức ăn tươi sạch đảm bảo an toàn thực phẩm. Đồng thời biết cách bảo quản và sử dụng thực phẩm đã bảo quản cho hợp vệ sinh. Ví dụ 2: Bài 16 Ăn uống khi bị bệnh

12

Nếu không được thực hành pha dung dịch Ô-rê-dôn chắc chắn các em sẽ khó nhớ được chính xác các bước tiến hành pha dung dịch theo đúng hướng dẫn và sẽ lúng túng trong thao tác. Qua 2 ví dụ trên ta thấy rõ: được thực hành trên vật thật sẽ hình thành cho các em những thói quen tốt , những kĩ năng cần thiết cho cuộc sống có lợi cho sức khỏe: Xem hạn sử dụng, đọc kĩ hướng dẫn trước khi sử dụng, lựa chọn sản phẩm tốt, bảo quản, sử dụng đúng cách… Ví dụ 3: Bài 47 Ánh sáng cần cho sự sống Để có đồ dùng phục vụ cho bài này tôi đã hưỡng dẫn HS chuẩn bị trước một tuần. Mỗi nhóm chuẩn bị 3 hộp giấy (Hộp cà phê,chè); cho đất khoảng 1/3 hộp gieo vào mỗi hộp từ 5 đến 10 hạt đậu, tưới đủ nước ấm. Hộp thứ nhất đậy kín nắp, khoét lỗ 7x7cm bên thành hộp ; hai hộp còn lại cắt bỏ nắp, một hộp để ngoài sân, một hộp để trong góc phòng (thiếu ánh sáng). Với 3 điều kiện trên, cách mọc và màu sắc của cây đậu có sự khác biệt rõ rệt. Đó là bằng chứng thiết thực nhất để HS thấy được vai trò của ánh sáng đối với đời sống thực vật. Tương tự như vậy. Ở bài 57 tôi cũng hướng dẫn HS trồng 5 cây đậu vào hộp nhựa với các điều kiện chăm sóc khác nhau để giúp các em nhận rõ được điều kiện cần thiết để thực vật sống và phát triển bình thường. Từ đó các em có ý thức và bắt đầu biết chăm sóc cây ở gia đình và vườn trường. 2.3.Sử dụng thiết bị thí nghiệm : Mặc dù thí nghiệm môn Khoa học lớp 4 khá đơn giản, việc bố trí lắp đặt cũng không mấy phức tạp song nếu không chuẩn bị kĩ chỉ một sơ suất nhỏ cũng có thể làm cho thí nghiệm không thành công. Khi đó kiến thức được rút ra từ thí nghiệm cũng khiến HS nghi ngờ,Vì vậy việc làm thử trước các thí nghiệm, ghi chép rút kinh nghiệm để khắc phục các sự cố có thể xảy ra đảm bảo cho thí nghiệm thành công là việc làm rất cần thiết. 13

Ví dụ: Bài 35 Không khí cần cho sự cháy Hoạt động 2:Tìm hiểu cách duy trì sự cháy Trong thí nghiệm chứng minh: Muốn diễn ra sự cháy liên tục, không khí phải được lưu thông. Nếu ngọn nến quá nhỏ khi úp cốc thủy tinh thông đáy lên cây nến gắn trên đế kín, nến không tắt được. Ngược lại nếu cây nến to qua thì lại tắt quá nhanh, HS không đủ thời gian quan sát ngọn lửa bé dần rồi tắt hẳn, Do đó phải làm thử trước để chọn được đồ dùng phù hợp. Ngoài ra, cũng cần phải có một số “mẹo” nhỏ khi làm thí nghiệm để HS dễ quan sát các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm đó. Ví dụ : Bài 32 Không khí gồm những thành phần nào? Hoạt động 1:Xác định thành phần chính của không khí. Khi tiến hành thí nghiệm; úp lọ thủy tinh vào cây nến đang cháy gắn trong một đĩa chứa nước, chỉ cần pha vào nước 1-2 giọt mực để nước có màu xanh lơ thì khi nến tắt, nước dâng lên trong lọ(chiếm chỗ lượng khí ô-xi đã mất đi) sẽ quan sát rõ hơn nhiều so với dùng nước trong suốt. Tương tự như vậy đối với bài 51: Nóng, lạnh và nhiệt độ HS cũng thấy được mực nước màu trong ống thủy tinh dâng lên và hạ xuống rõ rệt khi nhúng vào chậu nước sôi và chậu nước đá. 2.4.Tổ chức cho HS hoạt đông với đồ dùng dạy học. Một trong những định hướng của đổi mới phương pháp dạy học là tăng cường tổ chức hoạt động học tập nhằm tạo điều kiện cho HS phát huy tính tích cực, tự tìm tòi phát hiện ra kiến thức. Chính vì vậy trong mỗi giờ học giáo viên đều phải cố gắng lựa chọn những hình thức, phương pháp và phương tiện dạy học phù hợp để có thể tổ chức tốt các hoạt động học tập của HS. Tuy nhiên, hoạt động của HS đối với đồ dùng dạy học thường diễn ra dưới hình thức nhóm, mà HS tiểu học còn nhỏ tuổi, năng lực tổ chức, phối hợp còn hạn chế, sự khéo léo, cẩn trọng trong thao tác chưa nhiều nên dễ 14

nhắc nhở các em một số những lưu ý hoặc kĩ thuật cần thiết trong thao tác thực hành. Ví Dụ : Bài 52: Vật dẫn nhiệt, vật cách nhiệt Hoạt Động 2: Làm thí nghiệm tính cách nhiệt của không khí. Trước khi yêu cầu các nhóm báo cáo các dụng cụ thí nhiệm đã chuẩn bị giáo viên phải nhắc nhở và làm mẫu các thao tác kết hợp phân tích kĩ thuật như : + Cách cầm nhiệt kế (không cầm vào bầu thủy ngân) + Trước khi đo cần vẩy cho mực thủy ngân tụt xuống. + Nhúng nhiệt kế vào hai cốc nước đồng thời. + Cách đọc nhiệt độ (Để nguyên nhiệt kế trong cốc để đọc nhiệt độ sau 5 phút – 10 phút) + Kĩ thuật quấn báo vào 2 cốc và dùng dây chun để cố định + Đánh dấu để lượng nước trong 2 cốc bằng nhau. v.v… Thực tế những năm học trước một số giáo viên thực hiện thí nghiệm này không thành công vì nhiệt độ ở 2 cốc nước trênh lệch nhau rất ít, mà thời gian mỗi tiết học chỉ có 40 phút, không đươc phép đợi lâu. Cũng chính vì vậy kết quả thí nghiệm chưa thuyết phục nên các em khó giải thích được những ứng dụng thực tế về tính cách nhiệt của không khí. Sau nhiều lần làm thử rút ra kinh nhiệm tôi đã hướng dẫn học sinh thực hiện được thành công thí nghiệm này. 3.Sắp xếp bảo quản thiết bị dạy học: Sau khi sử dụng xong giáo viên cần chú ý phân công học sinh các tổ hoặc trực nhật thu đếm thiết bị dạy học cho đầy đủ ,lau cho sạch sẽ rồi mới trả cho cán bộ thiết bị hoặc xếp vào tủ bảo quản.

16

Nếu trong quá trình dạy có hỏng hóc đổ vỡ, bị gãy hoặc mất mát cần cho các tổ thống kê tên thiết bị, nguyên nhân dẫn đến hỏng hóc gẫy vỡ để thông báo với cán bộ thiết bị và nhà trường để có biện pháp khắc phục. Khi xếp đặt thiết bị giáo viên nên chú ý đặt đúng chỗ theo khoa học, theo phân loại thiết bị để lần sau dễ lấy, đễ sử dụng, để kiểm tra nhanh chóng, thống kê chính xác. 4.Sửa chữa thiết bị dạy hoc: Theo tôi người giáo viên cần tìm hiểu sâu thiết bị đặc biệt là vật liệu chế tạo để có thể tự khắc phục một số hư hỏng đơn giản trong quá trình giảng dạy như: Với các mô hình bị gãy, vỡ có thể dùng keo hoặc nến dẻo để gắn lại. Với những dây điện có lõi đồng bị đứt nên hàn lại hoặc nối lại, chú ý an toàn điện. Với tranh ảnh nên gài nẹp, nếu nẹp không chặt có thể dùng băng dính để hỗ trợ. C.KẾT LUẬN I.Kết quả nghiên cứu: Với những cố gắng trên, Việc sử dụng đồ dùng,thiết bị dạy học trong môn Khoa học lớp 4 đã trở thành việc làm thường xuyên của giáo viên và học sinh. Giáo viên có được kĩ năng sử dụng đồ dùng dạy học khá thành thạo góp phần nâng cao chất lượng mỗi giờ dạy. Thiết bị dạy học bền đẹp hơn, ít hư hỏng hơn. Học sinh rất hào hứng khi được làm các thí nghiệm khoa học, thao tác làm thí nghiệm chính xác hơn.

17

Kết quả: 2 Tiết thao giảng môn Khoa học ở Học kì 1 và Học kì 2( có sử dụng đồ dùng dạy học) đều được xếp loại giỏi. Đồ dùng dạy học: Sơ đồ tuần hoàn của nước trong tự nhiên do giáo viên khối 4 tự làm để tham gia dự thi cấp trường đạt nhất. Cũng nhờ được hoạt động thường xuyên với đồ dùng học tập nên HS cũng có được thói quen tốt trong việc chủ động tìm tòi, phát hiện kiến thức. Niềm hứng thú, say mê môn học đã giúp các em nắm chắc những kiến thức cơ bản, có kĩ năng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế nên nhớ lâu kiến thức đã học. Kết quả kiểm tra định kì cuối kì I (Năm Học 2010 -2011) của khối 4 (37 học sinh) như Sau :

Học sinh đạt

Học sinh đạt

điểm 9 và 10

điểm 7 và 8

Sốlượng Tỉ lệ Sốlượng Tỉ lệ 29

4

Học sinh đạt điểm 5 Học sinh có điểm dưới và 6

5

Sốlượng

Tỉ lệ %

Sốlượng

Tỉ lệ %

1

3

0

0

II.Kiến nghị đề xuất : – Để có thể sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả tôi xin đề xuất như sau trước hết người giáo viên phải nhận thức được vai trò quan trọng của đồ dùng dạy học. Thầy cô phải thực sự cảm nhận có lỗi đối với học sinh khi mỗi tiết học qua đi một cách buồn tẻ, hời hợt, không đọng lại trong các em những điều mới mẻ bổ ích của môn học. Từ đó mới có thể có đủ say mê và sự kiên trì để suy ngẫm, tìm tòi sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và sử dụng đồ dùng dạy học nói riêng. 18

– Việc sử dụng đồ dùng dạy học sẽ rất khó thành công nếu như không thực hiện thường xuyên và không biết rút kinh nghiệm. Sau mỗi giờ dạy giáo viên cần tự hỏi : Sử dụng đồ dùng thời điểm ấy đã hợp lý chưa? làm thế nào có tể rút ngắn thời gian trong các thao tác? Nguyên nhân nào khiến học sinh không phát hiện ra kiến thức từ hoạt động với đồ dùng? Cần cải tiến như thế nào có hiệu quả hơn? Rồi trao đổi với đồng nghiệp để có cách khắc phục. Học hỏi kinh nghiệm ở những người đi trước cũng là điều rất nên làm để hoàn thiện khả năng sử dụng đồ dùng dạy học của mình. – Sử dụng đồ dùng dạy học phải được phối hợp hài hòa, thống nhất với hình thức và phương pháp dạy học. Muốn vậy giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung mục tiêu mỗi bài học trong mối quan hệ với chương trình để có sự lựa chọn hợp lý. Người viết

Phạm Thị Hân

19

Cách Sử Dụng Có Hiệu Quả Đồ Dùng Dạy Học Lớp 1

PHỤ LỤC Trang A.Phần mở đầu: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 I.Lý do chọn đề tài: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 II.Mục đích và phương pháp nghiên cứu: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1 III.Giới hạn của đề tài:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 IV.Kế hoạch thực hiện :. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2 B.Phần nội dung:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2 I. Thực trạng và những mâu thuẫn:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ….3 II.Các biện pháp giải quyết vấn đề:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . … 4 III .Hiệu quả áp dụng:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5 C.Kết luận:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .6 I.Ý nghĩa của đề tài đối với công tác:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . …6 II.Khả năng áp dụng:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . … 6 III.Bài học kinh nghiệm,hướng phát triển:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . …6 IV.Đề xuất ,kiến nghị:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . …6

A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI – Để theo kịp sự phát triển của xã hội và cung cấp cho học sinh những kiến thức mới nhất, đầy đủ nhất về việc đổi mới phương pháp dạy học, luôn là vấn đề bức xúc được nhiều người quan tâm. – Thực tế cho thấy việc dạy học nói chung và dạy học ở tiểu học nói riêng đã có sự đổi mới nhiều về phương pháp. đòi hỏi sự tư duy của học sinh được đặc biệt chú ý Song để cho giờ học thực sự đổi mới, việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học là hết sức cần thiết. -Thiết bị đồ dùng dạy học là những phương tiện vật chất giúp cho giáo viên và học sinh tổ chức hợp lý có hiệu quả .Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, thiết bị đồ dùng dạy học là một trong những điều kiện cơ bản không thể thiếu để giáo viên, học sinh thực hiện mục tiêu dạy học . – Thiết bị đồ dùng dạy học là vật chất tưởng như là vô tri vô giác nhưng với sự điều khiển của người giáo viên, thiết bị đồ dùng dạy học thể hiện khả năng sư phạm của nó : Làm tăng tốc độ truyền thông tin, tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn làm cho giờ học, sinh động, hiệu quả hơn . -Do đó việc sử dụng đồ dùng dạy học không thể thiếu được trong tiết dạy học của cô trò chúng ta đặc biệt là học sinh lớp 1. Ta không thể nói 1+1= 2 … mà phải nói là một cái kẹo thêm một cái kẹo bằng hai cái kẹo cho các em nhận ra kết quả rồi sau đó khái quát thành 1+ 1= 2. Học sinh lớp 1 việc sử dụng đồ dùng dạy học được dùng thường xuyên trong từng tiết, từng bài học trong tất cả các môn học. Ngòai việc sử dụng tranh ảnh, đồ vật đối với môn TNXH việc sử dụng đồ dùng dạy học các con số, chọn dấu trong toán học , các chữ cái tạo âm vần ở môn tiếng việt rất khó khăn cho các em.

-Để tránh tình trạng mất mát, mất thời gian, nhằm nâng cao hiệu quả tiết dạy thì việc hướng dẫn các em SDĐD học tập là việc làm rất quan trọng . Do đó tôi đã chọn đề tài “Cách sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học lớp 1” II.MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Mục đích: -Qua tìm hiểu thực tế học sinh lớp 1E năm học 2011 – 2012 Tôi thấy giáo viên đã quan tâm đến hướng dẫn học sinh cách sử dụng đồ dùng dạy học toán, tiếng Việt, tuy nhiên quá trình tìm hiểu thực tế học sinh các lớp một các năm học trước tôi thấy các em sử dụng tốt .Song vẫn còn một số em chưa biết cách sắp xếp,. lúng túng giữa âm đứng trước và âm đứng sau. Một số em làm rơi vãi chữ cái, thu dọn đồ dùng không kịp thời, mất thời gian, tiếp thu bài chậm. Giáo viên không tạo thành nề nếp, thói quen cho học sinh, kết hợp không nhịp nhàng… Nó ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiếp thu bài học, chất lượng giờ học của các em. 2.Phương pháp: – Phương pháp điều tra. – Phương pháp tổng kết kinh nghiêm. – Phương pháp thực nghiệm khoa học giáo dục. III GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI – Năm nay tôi đã mạnh dạn chọn lớp 1E để làm thí điểm cho đề tài SKKN “Cách sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học lớp 1”. IV KẾ HOẠCH THỰC HIỆN – Chọn đề tài. – Xây dựng đề cương nghiên cứu. – Thu thập thông tin. – Thâm nhập thực tế. – Hoàn thành sáng kiến. B .NỘI DUNG:

I . THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẪN: 1. Thuận lợi: – Đầu năm học ban giám hiệu trường trang bị đầy đủ bộ đồ dùng dạy học cho mỗi lớp.Nhờ đó mà các em có dủ dụng cụ sử dụng cho mỗi tiết học. 2. Khó khăn: – Khảo sát đầu năm. – Ghép tiếng trong vần – Tổng số : 34 em . Tốc độ ghép : Nhanh, đúng 10 em Đúng thời gian, ghép đúng 10 em Chậm , đúng 10 em Chậm ,sai

4em

Lý do: Nhanh , đúng thời gian : – Các em tập trung khi nghe lệnh của giáo viên làm ngay – Nắm được âm , vần chuẩn. – Xác định đúng âm nào đứng trước âm nào đứng sau Chậm chưa đúng thời gian: – Chưa tập trung nghe lệnh – làm không kịp thời với lệnh – Chưa nắm được âm, vần, chưa thuộc bảng chữ cái – Không phân biệt được âm đứng trước – đứng sau là vị trí nào trong quá trình ghép. Trong tiết tiếng việt lớp 1: Các em hoạt động liên tục từ phân tích – đọc – phân tích đọc tiếng- từ- câu – đoạn . – Để các em tập trung cao,hoạt động nhiều,thao tác nhanh,gọn, nếu các em chậm 1 quy trình là các em sẽ lệch lạc ngay cả tiết học và hiệu quả, chất lượng học tập của các em sẽ không cao.

– Các em phải chuẩn bị ,xem trước bài ngày mai học vần gì? Cần những chữ gì? Tiếng gì? Các em phải chủ động việc làm của mình thậm chí các em có thể viết vần, chữ đó vaò bảng để nhận biết chữ nào đứng trước, chữ nào đứng sau để lên lớp cho tiện – Nêu những nguyên nhân cho cô giáo. Ví dụ: -Bộ đồ dùng lỏng, mất chữ , mất dấu. – Bộ đồ dùng mới chặt quá em làm không được – Em chưa biết tất cả các chữ cái. – Phải chịu khó, tranh thủ giờ ra chơi, đầu giờ học nhờ bạn bè giúp đỡ để mình làm trước vaì lần để trở thành thói quen – Độc lập tự lắp ghép đồ dùng học tập một mình một cách say mê. III. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG: -Tóm lại để giúp đỡ các em SDĐD học tập một cách có hiệu quả dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự làm, yêu thích công việc mình làm – tập trung làm theo các thao tác nhịp nhàng nhuần nhuyễn. Người giáo viên đóng vai trò rất quan trọng người giáo viên tạo nề nếp thói quen cho các em. Củng phải nói muốn chất lượng cao thì điều đầu tiên phải là người giáo viên. “Người giáo viên giỏi mới có trò giỏi” Cô tận tình chăm chút, trò thông hiểu đúng sai. – Người giáo viên tạo thói quen cho học sinh khi sử dụng đồ dùng học tập: -Mở bộ đồ dùng -Lấy chữ ghép vần -Lấy chữ ghép tiếng -Lấy chữ ghép từ Sắp xếp đồ dùng gọn gàng sau tiết học.

– Quá trình làm kết hợp miệng đọc bài. Không thể phân tách việc làm hoặc học bài khi đó việc học với thực hành trên bộ đồ dùng mới nhịp nhàng đúng tiến trình bài dạy. Dạy cho các em biết cách giữ gìn đồ dùng học tập, thấy chữ rơi là nhặt ngay bất cứ chữ của ai. Đến giờ học bạn nào thiếu đồ dùng thì mình trả cho bạn, tránh tình trạng mất đồ dùng tiết học sau không có để sử dụng , ngồi nói chuyện làm ảnh hưởng người khác.. Ai không nhặt đồ dùng rơi ở chỗ ngồi của mình là bị phạt. C. KẾT LUẬN: I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI: – Qua thử nghiệm lớp 1E về phương pháp sử dụng đồ dùng dạy học. Bản thân tôi cảm thấy thoải mái, chất lượng cao trong các tiết dạy. Đã tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân và kiểm soát được được quá trình hoạt động của mình. – Gây hứng thú trong học tập. Các em không sợ môn học vần, toán đặc biệt những em thao tác còn chậm bây giờ thích học, hứng thú làm việc và làm việc rất tích cực. II . KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Áp dụng cho tất cả các lớp Một. III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN: Qua nhiêu năm dạy học bản thân tôi có một số kinh nghiệm như sau : Trước hết giáo viên cần phải nhận thức đúng và đầy đủ vai trò của việc sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trong bài dạy .Giáo viên cần mạnh dạn không ngại khó khăn khi sử dụng. – Đối với giờ học giáo viên cần tổ chức hợp lí để huy động mọi học sinh tham gia vào việc học .Tránh tình trạng chỉ một vài em thực hiện, còn các em khác thì không chú ý

– Mỗi nhiệm vụ học tập được thực hiện bằng các hành động cụ thể, bằng các thao tác tương ứng theo hướng dẩn của các thầy,cô giáo và làm việc tự giác của học sinh.Quá trình này phải diễn ra đồng bộ ,nhịp nhàng thì hiệu quả công việc mới cao.Mỗi thầy cô chúng ta là mỗi tấm gương mẫu cho học sinh noi theo,nhiệm vụ của người giáo viên vô cùng quan trọng nó quết định thành công hay thất bại trong quá trình dạy học các em.

IV.ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ: – BGH nhà trường cần mua sắm thêm bộ đồ dùng dạy học mới .Bởi vì bộ dồ dùng dạy học cũ không còn đầy đủ,Nên chất lượng thiết bị không đáp ứng được yêu cầu của bài học. – Rất mong sự đóng góp chân thành của BGH và các đồng chí, đồng nghiệp sư phạm nhà trường bổ sung cho sáng kiến kinh nghiệm cách SDĐD dạy học lớp 1 của tôi được hoàn thiện nhằm phục vụ cho giảng dạy chất lượng cao. Tôi xin chân thành cảm

Hội đồng xét duyệt của trường

An Thạnh, ngày 20 tháng 4 năm

Giáo viên thực