Bộ Đề Thi Tiếng Anh Lớp 4 Học Kì 1 / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Theolympiashools.edu.vn

Bộ Đề Thi Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 4

Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 có đáp án theo TT 22

Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

Đề thi học kì 1 lớp 4 mới nhất: 2019 – 2020

Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 Năm 2018 – 2019

A. Phần viết I. CHÍNH TẢ (Nghe đọc) Thời gian: 15 phút

Bài “Quê hương” (Sách Tiếng Việt 4, tập 1, trang 100)

Viết đầu bài và đoạn “Ánh nắng … người Sứ.”

II. TẬP LÀM VĂN Thời gian: 40 phút

Đề bài: Em hãy tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích theo 2 yêu cầu sau:

1. Lập dàn ý chi tiết tả đồ vật đó.

2. Viết đoạn kết bài mở rộng.

B. Phần đọc I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (Thời gian: 1 phút)

Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.

1. Ông Trạng thả diều

(Đoạn từ “Ban ngày … tầng mây.”, sách TV4, tập 1 – trang 104)

2. Người tìm đường lên các vì sao

(Đoạn từ “Từ nhỏ, … bao nhiêu là sách.”, sách TV4, tập 1 – trang 125)

3. Văn hay chữ tốt

(Đoạn từ “Thuở đi học … sao cho đẹp.”, sách TV4, tập 1 – trang 129)

4. Kéo co

(Đoạn từ “Làng Tích Sơn … thắng cuộc.”, sách TV4, tập 1 – trang 155)

HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ

1/ – Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng trừ 0,5 điểm, đọc sai 5 tiếng trở lên trừ 1 điểm.

2/ – Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: trừ 0,5 điểm.

– Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở đi: trừ 1 điểm.

3/ – Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính diễn cảm: trừ 0,5 điểm.

– Giọng đọc không thể hiện tính diễn cảm: trừ 1 điểm.

4/ – Đọc nhỏ, vượt quá thời gian từ 1 đến 2 phút: trừ 0,5 điểm.

– Đọc quá 2 phút: trừ 1 điểm

5/ – Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: trừ 0,5 điểm

II. ĐỌC THẦM (Thời gian: 25 phút) Kiến Mẹ và các con

Gia đình kiến rất đông. Kiến Mẹ có những chín nghìn bảy trăm con. Tối nào cũng vậy, trong phòng ngủ của các con, Kiến Mẹ vô cùng bận rộn. Kiến Mẹ phải dỗ dành, hôn lên má từng đứa con và nói:

– Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con.

Cứ như vậy cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ hôn hết lượt. Điều đó làm Kiến Mẹ không yên lòng. Thế là, suốt đêm Kiến Mẹ không ngủ để chăm sóc đàn con.

Thấy Kiến Mẹ vất vả quá, bác Cú Mèo đã nghĩ cách để giúp Kiến Mẹ có thời gian nghỉ ngơi. Buổi tối, khi đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn. Sau đó, Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này bèn quay sang thơm vào má chú kiến bên cạnh và thầm thì :

– Đây là mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!

Cứ thế, lần lượt các chú kiến con hôn truyền cho nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thời gian chợp mắt mà vẫn âu yếm được tất cả đàn con.

(Theo Chuyện của mùa Hạ)

(Em hãy đánh dấu x vào ô trước ý đúng nhất trong câu 1, 7)

Câu 1. Mỗi buổi tối Kiến Mẹ thường làm gì trong phòng ngủ của các con?

a. Đếm lại cho đủ những đứa con yêu.

b. Kể chuyện cổ tích và ru cho các con ngủ.

c. Dỗ dành và hôn lên má từng đứa con.

d. Đắp chăn cho từng đứa con yêu.

Câu 2. Điều gì làm cho Kiến Mẹ không yên lòng và suốt đêm không được nghỉ?

(Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống)

Chờ các con đi kiếm ăn ở xa trở về đầy đủ.

Mỗi tối, Kiến Mẹ không đủ thời gian để hôn từng đứa con.

Khó lòng đếm xuể chín nghìn bảy trăm đứa con.

Cho đến lúc mặt trời mọc vẫn chưa hôn hết được các con.

Câu 3. Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ được nghỉ ngơi?

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 4. Em hãy đặt tên cho câu chuyện này?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 5. Qua bài đọc trên, em hãy viết vài dòng nói lên suy nghĩ của em về mẹ mình.

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Câu 6. Tìm từ láy trong câu:

“Thấy Kiến Mẹ vất vả quá, bác Cú Mèo đã nghĩ cách để giúp Kiến Mẹ có thời gian nghỉ ngơi. Sau đó, Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này bèn quay sang thơm vào má chú kiến bên cạnh và thầm thì:

– Đây là mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!”

Từ láy: …………………………………………………………..

Câu 7. Vị ngữ trong câu “Tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn.” là những từ ngữ:

(Đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng nhất)

a. nằm trên những chiếc đệm xinh xắn.

b. lũ kiến con đều lên giường nằm.

c. đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn.

d. lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn.

Câu 8. Nối từ ở A với từ ở B cho thích hợp:

Câu 9. Em hãy đặt một câu hỏi để khen ngợi Kiến Mẹ hoặc bác Cú Mèo.

Đáp án: Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

I. ĐỌC THẦM (5 điểm) Mỗi câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9 đúng: 0,5 điểm; câu 8 đúng: 1 điểm

1. c (0.5 điểm)

2. Đ, S, S, Đ HS điền đúng 2 đến 3 lần được (0.5 điểm)

3. Gợi ý: Kiến Mẹ chỉ hôn đứa con nằm ở hàng đầu tiên, đứa con đầu tiên hôn đứa kế tiếp và nói là nụ hôn của mẹ gửi. Cứ thế, các con hôn nhau thay cho mẹ mình. (0.5 điểm)

4. Gợi ý: Nụ hôn của mẹ hoặc Nụ hôn yêu thương của mẹ. HS tự do diễn đạt. (0.5 điểm)

5. Học sinh tự do diễn đạt. (0.5 điểm)

6. Từ láy: vất vả, nghỉ ngơi, thầm thì.

HS điền đúng 2 đến 3 từ được (0.5 điểm)

7. c (0.5 điểm)

8. HS điền đúng 2 đến 3 từ được 0.5 điểm; điền đúng 4 lần được 1 điểm.

9. Gợi ý: Sao bác Cú Mèo thông Minh thế?

Sao Kiến Mẹ yêu các con nhiều thế?

HS viết được câu hỏi đúng về nội dung và cấu trúc câu được 0,5 điểm.

Nếu không viết hoa đầu câu và thiếu dấu câu: không tính điểm.

II. CHÍNH TẢ (5 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 5 điểm.

Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) bị trừ 0,5 điểm.

III. TẬP LÀM VĂN (5 điểm)

1. YÊU CẦU:

a. Thể loại: Tả đồ vật

b. Nội dung:

– Trình bày đầy đủ dàn ý miêu tả đồ vật mà em đã chọn theo yêu cầu của đề bài.

– Viết được đoạn kết bài mở rộng.

c. Hình thức:

– Trình bày được dàn ý chi tiết gồm 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài.

– Dùng từ chính xác, hợp lí, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả.

2. BIỂU ĐIỂM: Dàn ý: 3,5 điểm; kết bài mở rộng: 1,5 điểm

– Điểm 4,5 – 5: Bài làm thể hiện rõ kĩ năng quan sát, có sự sáng tạo, gây được cảm xúc cho người đọc, lỗi chung không đáng kể.

– Điểm 3,5 – 4: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên, không quá 6 lỗi chung.

– Điểm 2,5 – 3: Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình, nội dung chưa đầy đủ hoặc dàn trãi, đơn điệu, không quá 8 lỗi chung.

– Điểm 1,5 – 2: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, diễn đạt lủng củng, quá nhiều lỗi chung.

– Điểm 0,5 – 1: Viết lan man, lạc đề hoặc dở dang.

Lưu ý:

Giáo viên chấm điểm phù hợp với mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh; khuyến khích những bài làm thể hiện sự sáng tạo, có kĩ năng làm dàn ý và viết kết bài mở rộng cho bài văn tả đồ vật.

Trong quá trình chấm, GV ghi nhận và sửa lỗi cụ thể, giúp HS nhận biết những lỗi mình mắc phải và biết cách sửa các lỗi đó để có thể tự rút ra kinh nghiệm cho các bài làm tiếp theo.

Đề thi học kì 1 lớp 4 năm 2018 – 2019 được tải nhiều nhất:

Ma trận đề kiểm tra đọc thầm Tiếng Việt 4

PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

A. Đọc thành tiếng (3 điểm)

1. Đọc bài: “Văn hay chữ tốt” (TV4 – Tập1, trang 129). Mỗi HS đọc khoảng 80 tiếng / phút. (2điểm)

2. Trả lời câu hỏi cuối bài đọc: “Văn hay chữ tốt” (TV4 – Tập1, trang 129) (1điểm).

B. Đọc hiểu (7 điểm)

Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi:

Bầu trời ngoài cửa sổ

Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau, đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.

Trích Nguyễn Quỳnh

Câu 1: (0,5 điểm) Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà có đặc điểm gì?

A. Đầy ánh sáng.

B. Đầy màu sắc.

C. Đầy ánh sáng, đầy màu sắc.

Câu 2: (0,5 điểm) Từ “búp vàng” trong câu “Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”.” chỉ gì?

A. Chỉ vàng anh.

B. Ngọn bạch đàn.

C. Ánh nắng trời.

Câu 3: (1 điểm) Vì sao nói đàn chim đã bay đi nhưng tiếng hót như “đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ”?

A. Vì tiếng hót còn ngân nga mãi trong không gian.

B. Vì tiếng hót cứ âm vang mãi trong tâm trí của bé Hà.

C. Vì tiếng hót còn lưu luyến mãi với cửa sổ của bé Hà.

Câu 4: (1 điểm) Câu hỏi ” Sao chú vàng anh này đẹp thế?” dùng để thể hiện điều gì?

A. Thái độ khen ngợi.

B. Sự khẳng định.

C. Yêu cầu, mong muốn.

A. Óng ánh, bầu trời

B. Rực rỡ, cao

C. Hót, bay

Câu 6: (1 điểm) Trong câu “Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Bộ phận nào là vị ngữ?

A. Bỗng chốc đâm những “búp vàng”

B. Đâm những “búp vàng”

C. Cao vút ấy

A. Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc.

B. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót.

C. Tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà.

Câu 8: ( 1 điểm) Câu “Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà .”

A. Hai động từ (là các từ…………………………………)

B. Ba động từ (là các từ…………………………………)

C. Bốn động từ (là các từ…………………………………)

PHẦN II: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) A. Chính tả (2 điểm, thời gian 15-20 phút)

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “Mùa đông trên dẻo cao” (TV4 – Tập 1-Trang 165)

B. Tập làm văn (8 điểm; thời gian 30 phút)

Đề bài: Hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích nhất.

Đáp án và hướng dẫn chấm môn Tiếng Việt lớp 4 học kì 1

Ma trận đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 học kì 1

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 – Đề số 2

I. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm) Lộc non

Ở phương nam nắng gió thừa thãi này, được chứng kiến những mầm đa còn non tơ, quả thật là giây phút hiếm hoi.

Ban sáng, lộc cây vừa mới nhú. Lá non còn cuộn tròn trong búp, chỉ hơi hé mở. Đến trưa lá đã xòe tung. Sáng hôm sau, lá đã xanh đậm lẫn vào màu xanh bình thường của các loài cây khác.

Tôi ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc. Không có mưa bụi lất phất như rây bột. Không có một chút rét ngọt. Trời vẫn chang chang nắng. Những vòm lộc non đang đung đưa kia vẫn ru tôi nhè nhẹ trở lại quê nhà trong thoáng chốc. Lòng đường vẫn loang loáng bóng người, xe qua lại. Chẳng ai để ý đến vòm cây đang lặng lẽ chuyển mùa.

Nhưng kìa, một cô bé đang đạp xe đi tới. Cô ngước nhìn vòm cây, mỉm cười. Xe chầm chậm dừng lại. Vẫn ngồi trên yên xe, cô ngửa cổ nheo mắt nhìn lên vòm xanh. Có một đợt gió, cây rung cành, rủ xuống lả tả những vỏ búp màu hồng nhạt. Cô bé rụt cổ lại cười thích thú, cái cười không thành tiếng. Cô dang tay, cố tóm bắt những chiếc vỏ búp xinh xinh. Cứ thế, cô bé đứng dưới gốc đa một lát rồi chầm chậm đạp xe đi. Vừa đạp, cô bé vừa ngoái đầu lại như bịn rịn… Rồi bóng cô chìm dần giữa dòng người.

Lòng tôi vừa ấm lại trong phút chốc, chợt nao nao buồn.

(Trần Hoài Dương)

Câu 1: Chi tiết nào cho thấy lộc cây phát triển rất nhanh?

A. Ở phương nam nắng gió thừa thãi này, được chứng kiến những mầm đa còn non tơ, quả thật là giây phút hiếm hoi.

B. Ban sáng, lộc cây vừa mới nhú; đến trưa, lá đã xòe tung và hôm sau, lá đã xanh đậm.

C. Những vòm lộc non đang đung đưa ru tôi nhè nhẹ trở lại quê nhà.

D. Ban đêm, lộc cây vừa mới nhú; đến trưa, lá đã xòe tung và hôm sau, lá đã xanh đậm.

Câu 2: Vì sao tác giả ngẩn ngơ nhìn vòm đa?

A. Vì thấy lộc đa biến đổi nhanh quá.

B. Vì vòm lộc đa làm tác giả chạnh nhớ quê nhà ở miền Bắc.

C. Vì tác giả chưa bao giờ nhìn thấy vòm đa.

D. Vì thấy lộc đa biến đổi chậm quá.

Câu 3: Vì sao tác giả lại cảm thấy “lòng tôi vừa ấm lại trong phút chốc” và “chợt nao nao buồn”?

A. Vì lộc non làm tác giả thấy lòng ấm áp nhưng nó trở thành chiếc lá quá nhanh.

B. Vì cô bé đạp xe đến rồi đi lẫn vào dòng người quá nhanh.

C. Vì đó là tâm trạng khi nghĩ về quê hương: quê hương có bao điều ấm áp nhưng xa quê, nhớ quê nên nao nao buồn.

D. Vì cô bé đi bộ đến rồi đi lẫn vào dòng người quá nhanh.

A. Vắng lặng, hiếm hoi, ngẩn ngơ, chang chang

B. Lất phất, đung đưa, loang loáng, lặng lẽ.

C. Nhỏ nhẹ, chang chang, nhè nhẹ, bịn rịn.

D. đung đưa, loang loáng, bịn rịn, tươi tốt.

Câu 5: Trong câu “Những vòm lộc non đang đung đưa kia vẫn ru tôi nhè nhẹ trở lại quê nhà trong thoáng chốc.”, bộ phận nào là chủ ngữ?

A. Những vòm lộc non

B. Những vòm lộc non đang đung đưa

C. Những vòm lộc non đang đung đưa kia

D. Những vòm lộc non đang đung đưa kia vẫn ru tôi nhè nhẹ

Câu 6: Trong câu “Ở phương nam nắng gió thừa thãi này, được chứng kiến những mầm đa còn non tơ, quả thật là giây phút hiếm hoi.” có mấy tính từ?

A. Một tính từ. Đó là: non tơ.

B. Hai tính từ. Đó là: non tơ, hiếm hoi.

C. Ba tính từ. Đó là: non tơ, hiếm hoi, thừa thãi.

D. Ba tính từ. Đó là: non tơ, hiếm hoi, thừa thãi, chứng kiến.

A. Cô ngửa cổ nheo mắt nhìn lên vòm xanh.

B. Lòng tôi vừa ấm lại trong phút chốc, chợt nao nao buồn.

C. Tôi biết trời vẫn chang chang nắng.

D. Ban sáng, lộc cây vừa mới nhú.

Câu 8: Đặt một câu hỏi với mỗi mục đích sau:

a. Để khen ngợi :………………………………………………………………………….

b. Để yêu cầu, đề nghị: …………………………………………………………………

Câu 9: Trong câu “Vẫn ngồi trên yên xe,cô ngửa cổ nheo mắt nhìn lên nhìn lên vòm xanh.” có.

A.Một động từ. Đó là từ: …………………………………………………………………

B. Hai động từ. Đó là các từ: ………………………………………………………..

C. Ba động từ. Đó là các từ: ………………………………………………………….

D. Bốn động từ. Đó là các từ: …………………………………………………………

* Đọc thành tiếng (3 điểm)

– Học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn trong 5 bài tập đọc (khoảng 90 tiếng) thời gian đọc 1 phút/em.

Bài: Những hạt thóc giống: Đọc đoạn từ “Ngày xưa …thóc nảy mầm được.”

Bài: Thưa chuyện với mẹ: Đọc đoạn từ “Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ…đốt cây bông.”

Bài: ông trạng thả diều: Đọc đoạn từ “Vào đời vua Trần Thái Tông…vẫn có thì giờ chơi diều.”

Bài: Văn hay chữ tốt: Đọc đoạn từ “Thưở đi học…cháu xin sẵn lòng.”

Bài: Tuổi ngựa: Học thuộc lòng hai khổ thơ đầu.

Hướng dẫn chấm

– Đọc đúng tiếng, từ: 1 điểm.

(Đọc sai 2 từ trở lên trừ 0,25 điểm.)

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

– Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 0,5 điểm.

II. Kiểm tra viết

1. Chính tả: (2 điểm) Đề bài: Giáo viên đọc cho học sinh (nghe -viết) một đoạn trong bài: “Trung thu độc lập”- sách tiếng Việt 4 tập 1 trang 66.

Từ “Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai đến hết”

2. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Tả một đồ chơi mà em yêu thích.

Đáp án và hướng dẫn chấm môn Tiếng Việt lớp 4 học kì 1

I. Đọc thầm và làm bài tập: 7 điểm

Câu 8: Mỗi câu đặt đúng được 0,5 điểm.

Câu 9: (1 điểm) D, đó là các từ: ngồi, ngửa, nheo, nhìn.

II. Chính tả (2 điểm).

– Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 2, 5 điểm.

– Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh không viết hoa đúng qui định trừ: 0,1 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 0,25 điểm toàn bài (nếu phạm 1 nội dung trừ 1điểm).

III. Tập làm văn (8 điểm).

1. Nội dung: (7,5 điểm).

a. Mở bài: (1,5 điểm).

Giới thiệu được đồ chơi mà em thích nhất

b. Thân bài: (5 điểm).

– Tả bao quát: hình dáng, chất liệu, màu sắc.

– Tả các bộ phận có đặc điểm nổi bật xen kẽ tình cảm của em với đồ vật đó.

* Lưu ý: trong phần thân bài, học sinh có thể không làm rạch ròi từng phần mà có thể lồng ghép, kết hợp các ý trên.

c. Kết luận: (1 điểm)

– Nêu tác dụng hoặc tình cảm của em với đồ vật đó.

2. Hình thức: (0,5 điểm).

– Đúng thể loại, bài viết có ý tưởng phong phú, hay: (0,25 điểm).

– Nếu bài văn có chữ viết đẹp, dưới 3 lỗi chính tả: (0,25 điểm).

Bảng ma trận đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2016 – 2017 Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2017 – 2018 theo Thông tư 22

Bộ Đề Thi Học Kì 2 Môn Toán Lớp 4

Trong quá trình học tập để đạt được kết quả cao đồng thời nắm vững kiến thức về thực sự .Chính vì vậy chúng tôi cũng cố gắng biên soạn và sưu tầm kho của Gia Sư Tài Năng Việt cũng không tránh khỏi những sai sót mong các Bạn thông cảm và đóng góp thêm để kho môn toán học một cách hiệu quả ngoài việc học trên lớp cũng như chương trình giảng dạy theo bộ sách giáo khoa cải cách các Bạn cần phải tìm hiểu và cần nên sưu tầm thêm một số tư liệu về những dạng bài tập hay chịu khó nghiên cứu các tài liệu về bộ Tài liệu môn Toán lớp 4 một cách đầy đủ và đa dang nhằm giúp Bạn có thêm tài liệu tham khảo , trong quá trình sưu tầm và biên soạn đội ngũ Giáo viên chuyên tài liệu môn Toán lớp 4 ngày càng phong phú và bổ ích hơn. Xin chân thành cám ơn sự đóng góp ý kiến của các Bạn! môn toán học lớp 4 nếu làm được điều đó chúng tôi tin chắc rằng Bạn sẽ rất thành công và trở thành người giỏi môn

Gia Sư Dạy Kèm Tài Năng Việt chuyên cung cấp gia sư dạy kèm:

– Gia Sư Dạy kèm lớp 1 đến lớp 12 và luyện thi đại học tất cả các môn.

– Dạy kèm Toán, Tiếng việt, Chính tả, rèn chữ đẹp, Dạy báo bài Từ lớp 1 đến lớp 5.

– Dạy kèm cho các em chuẩn bị vào lớp 1, Rèn chữ đẹp.

– Luyện thi cấp tốc các chứng chỉ tiếng anh: Toiec, Lelts, Toefl…

– Gia Sư Tiếng anh Dạy từ căn bản và nâng cao, anh văn thiếu nhi.

– Dạy kèm các ngoại ngữ: Hoa, Hàn, Nhật, Pháp…

– Dạy kèm Tin Học từ căn bản đến nâng cao.

– Dạy kèm các môn năng khiếu: Đàn: Organ, Piano…Dạy vẻ: Mỹ thuật, Hội họa.

– Ôn tập lại những kiến thức đã học ở trường.

– Dạy sát chương trình, dạy sâu kiến thức, dạy kỹ chuyên môn.

– Kỹ năng làm bài thi trắc nghiệm.

– Luôn nâng cao và mở rộng kiến thức cho các em.

– Nhận dạy thử tuần đầu không thu phí.

(Để được tư vấn Miễn phí) Qúy Phụ Huynh Học Sinh Có Nhu Cầu Vui Lòng Xin Liên Hệ ĐT số: DĐ: 0908.193.734 – 0918.793.586 Hoặc Truy Cập Vào Trang web : chúng tôi

Đề Thi Giữa Kì 1 Lớp 2 Violet, Bộ Đề Ôn Tập Thi Giữa Học Kì 1 Môn Toán Lớp 2

Đề thi giữa học kì 2 lớp 1 Bộ đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Toán lớp 1 bao gồm các đề luyện tập giúp các em học sinh học tốt toán lớp 1, nắm chắc kiến thức căn bản, đặt nền móng vững chắc cho các lớp về sau. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết. 1. Đề thi giữa học kì 2 lớp 1 được tải nhiều nhất Đề kiểm tra giữa học kì 2 lớp 1 năm 2018 -2019 Bộ đề kiểm tra giữa học kì 2 lớp 1 năm 2018 – 2019 18 đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 năm 2018 – 2019 Bộ đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 năm 2018 – 2019 Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 năm 2018 – 2019 Bộ đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Toán lớp 1 năm 2018 – 2019 Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Toán lớp 1 năm 2018 – 2019 2. Đề kiểm tra môn Toán số 1 Họ và tên học sinh: …………………………………………………………… Lớp: …………………………………………………………………………………………. Bài 1. (1 điểm) a. Viết theo mẫu: 25: hai mươi lăm 62: ………………………………… 36: ………………………………. 45: ………………………………… 91: ……………………………….

Đề thi giữa kì 1 lớp 2 môn toán violet

Đang xem: đề thi giữa kì 1 lớp 2 violet

Viết sai mẫu chữ hoặc sai chính tả mỗi chữ: trừ 0, 5 điểm. Viết sạch, đẹp, đều nét (2 điểm).

Viết bẩn, xấu, không đều nét mỗi chữ: trừ 0, 2 điểm. Làm đúng bài tập chính tả điền dấu thanh (2 điểm – đúng mỗi từ được 0, 5 điểm). Những chữ in nghiêng được điền dấu thanh đúng như sau: a) vẽ tranh b) sạch sẽ c) cửa sổ d) vững vàng. Làm đúng bài tập điền âm (2 điểm, đúng mỗi câu được 1 điểm). Bài tập làm đúng là: a) nghỉ ngơi b) ngẫm nghĩ. Nhấn Tải về để tải toàn bộ đề thi. Lượt tải: 10. 736 Lượt xem: 32. 140 Phát hành: Dung lượng: 172, 6 KB

câu b HS viết được theo đúng yêu cầu từ 7 số được 0, 5 điểm. Câu 2, 4: Chọn, điền và làm mỗi phép tính đúng được 0, 5 điểm. câu 3: ghi đúng mỗi bài được 0, 25 đ Câu 5: Học sinh nêu được Có: 2 hình tứ giác (0. 5 đ) Có: 4 hình tam giác (0. 5 đ) Câu 6: Học sinh giải đúng mỗi bài được 1. 5 điểm Nêu câu giải đúng được 0, 5 điểm; viết phép tính và tính đúng được 0. 5 điểm; viết đáp số đúng được 0, 5 điểm. Số quả quýt có là: Cả hai lần bán là: 65 – 15 = 50 ( quả) 45 + 38 = 83 (kg) Đáp số: 50 quả quýt Đáp số: 83 kg gạo

Đề thi thử mos

Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Toán, môn Tiếng Việt, môn Tiếng Anh Môn Toán Môn Tiếng Việt Môn Tiếng Anh Đề thi học kì 2 lớp 2 được tải nhiều nhất Bộ đề ôn tập học kì 2 môn Toán lớp 2 Bộ đề thi học kì 2 lớp 2 năm 2017 – 2018 theo Thông tư 22 Bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 theo Thông tư 22 Đề ôn tập học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 2 Đề thi học kì 2 lớp 2 năm 2019 Thư viện đề thi học kì 2 lớp 2 môn Toán violet và Tiếng Việt sẽ được cập nhật sớm nhất trong chuyên mục này. Mời các bạn cùng tải và tham khảo đề thi cuối học kì 2 lớp 2 môn Toán, đề thi cuối học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 2 mà chúng tôi sưu tầm được.

Bài 4: Quản lí ngân hàng câu hỏi và sinh đề có điều kiệnỞ,, chúng ta đã biết cách tạo một đề thi từ ngân hàng có sẵn hay tự nhập câu hỏi, tạo cây thư mục để chứa đề thi cho từng môn. Trong bài này chung ta tiếp tục tìm hiểu cách xây dựng và quản lý ngân hàng câu hỏi mà mình đã đưa lên và…

Đề thi giữa kì 1 lớp 2 violet hair color

(2đ) 80…… 60 70 – 20……. 40 50 – 20…. 30 60……. 30 + 20 Bài 6: Vẽ 3 điểm ở trong hình vuông, vẽ 2 điểm ở ngoài hình vuông. (0, 5đ) Bài 7: Tổ Một làm được 20 lá cờ, tổ Hai làm được 10 lá cờ. Hỏi cả hai tổ làm được tất cả bao nhiêu lá cờ? (1, 5đ) 4. Đề kiểm tra môn Toán số 3 Bài 1. Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống 3 điểm a) Số liền trước số 13 là 12 b) Số liền sau số 21 là 20 c) 87 gồm có 8 chục và 7 đơn vị d) 16 Đề kiểm tra giữa kì 1 2013-2014 môn Toán Lớp 2 – Tập đọc 2 – Trần Thanh Nhàn – Thư viện Đề thi & Kiểm traĐêm Lạnh Chùa Hoang (Trích Đoạn) – Minh Vương, Lệ Thủy – NhacCuaTuiĐề thi cambridge moversĐề thi giữa kì 1 lớp 2 violetVpn free tốc độ caoĐề thi giữa kì 1 lớp 2 môn toán violetNgữ pháp tiếng Hàn » Học tiếng Hàn Online, Update tháng 05, 2020Đề thi học kì 2 lớp 2Đề thi giữa kì 1 lớp 2 violet maQuang vinh sinh năm bao nhiêuTrần hạo nam người trong giang hồ phần 1Mì cay 7 cấp độ

Bộ Đề Thi Tiếng Anh Lớp 3 Học Kì 1 Có File Nghe

Đề thi học kì 1 lớp 3 môn tiếng Anh có file nghe + đáp án – 2 Đề

Đề thi học kì 1 môn tiếng Anh lớp 3 có file nghe + đáp án

Đề thi học kì 1 tiếng Anh lớp 3 có file nghe + đáp án – Đề số 1

A. Goodbye, Phong.

B. Let’s go, Phong.

C. Hi, Phong.

A. Ok, boys.

B. Sorry, Mr. Loc.

C. See you later.

A. Yes, I do.

B. Yes, I am.

C. No, I amn’t.

A. Is this your bag?

B. Are they your pencils?

C. Are those your book?

Part II. Read and match. Part III. Listen and circle the correct answer.

EX: a. What’s your name?

b. How do you spell your name?

9. a. How old is she?

b. How old is he?

10. a. Don’t talk, boys!

b. Go out, boys!

11. a. These are my rubbers.

b. Those are my rulers.

12. a. Do you like skating?

b. Do you like skipping?

Part IV. Find and correct the mistake.

13. What do you doing at break time?

14. What color are your pens? – It’s black and red.

15. May I go out? – Yes, you can’t.

16. Do you like skate?- No, I don’t.

ĐÁP ÁN Part I. Choose the correct answer.

1 – C; 2 – B; 3 – A; 4 – B;

Part II. Read and match.

5 – d; 6 – a; 7 – b; 8 – c;

Part III. Listen and circle the correct answer.

9 – b; 10 – a; 11 – a; 12 – a;

Part IV. Find and correct the mistake.

13 – doing thành do;

14 – It’s thành They’re hoặc They are;

15 – Yes thành No hoặc can’t thành can;

16 – skate thành skating;

Đề kiểm tra tiếng Anh lớp 3 học kì 1 có file nghe và đáp án – Đề số 2

I. LISTENING Task 1. Listen and tick V. There is one example. Task 2. Listen and tick V or cross X. There are two examples. Task 3. Listen and number the pictures. The first picture is done for you. II. READING AND WRITING Task 1. Look and write. There is one example Task 2. Look and read. Tick V or cross X the box. There are two examples. Task 3. Read and complete. There is one example. Name; pens; school bag; are; aren’t; my .

Mai: Hello! My (0) name is Mai.

Mai: Yes, it is.

Task 2. Listen and tick V or cross X. There are two examples.

1. B; 2. A; 3. A; 4. A; 5. B;

Task 3. Listen and number the pictures. The first picture is done for you.

1. V; 2. X; 3. V; 4. X; 5. X;

II. READING AND WRITING Task 1. Look and write. There is one example.

1. D; 2. F; 3. B; 4. C; 5. E;

Task 2. Look and read. Tick V or cross X the box. There are two examples.

1. This; 2. That; 3. Tony; 4. No; 5. Yes;

Task 3. Read and complete. There is one example.

1. X; 2. V; 3. V; 4. X; 5. V;

1. My; 2. school bag; 3. are; 4. aren’t; 5. pens;