Xu Hướng 3/2023 # Tiếng Việt Lớp 4 Luyện Từ Và Câu: Danh Từ # Top 8 View | Theolympiashools.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Tiếng Việt Lớp 4 Luyện Từ Và Câu: Danh Từ # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Tiếng Việt Lớp 4 Luyện Từ Và Câu: Danh Từ được cập nhật mới nhất trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Soạn bài: Luyện từ và câu: Danh từ

I. Nhận xét

Câu 1 (trang 52 sgk Tiếng Việt 4): Tìm các từ chỉ sự vật trong đoạn thơ sau.

Mang theo truyện cổ tôi đi

Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa

Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa

Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi

Đời cha ông với đời tôi

Như con sông với chân trời đã xa

Chỉ còn truyện cổ thiết tha

Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.

Lâm Thị Mỹ Dạ

Trả lời:

Các từ chỉ sự vật trong đoạn thơ: Truyện cổ, cuộc sống, tiếng, xưa, cơn, nắng, mưa, con, sông, rặng, dừa, dời, cha ông, con sóng, chân trời, truyện cổ, mặt, ông cha.

Câu 2 (trang 52 sgk Tiếng Việt 4): Xếp các từ em mới tìm được vào nhóm thích hợp

– Từ chỉ người : ông cha, …

– Từ chỉ vật : sông, …

– Từ chỉ hiện tượng : mưa, …

– Từ chỉ khái niệm: cuộc sống,…

– Từ chỉ đơn vị : cơn, …

Trả lời:

Xếp các từ vào nhóm thích hợp:

– Từ chỉ người: cha ông, ông cha.

– Từ chỉ vật: sông, dừa, chân trời mặt.

– Từ chỉ hiện tượng: nắng, mưa.

– Từ chỉ khái niệm: truyện cổ, cuộc sống, tiếng, xưa, đời.

– Từ chỉ đơn vị: cơn, con, rặng.

II. Luyện tập

Một điểm nổi bật trong đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh là lòng thương người… Chính vì thấy nước mất, nhà tan… mà Người đã ra đi học tập kinh nghiệm của cách mạng thế giới để về giúp đồng bào.

Theo TRƯỜNG CHINH Trả lời:

Danh từ chỉ khái niệm trong đoạn văn đã cho là: điểm, đạo đức, kinh nghiệm, cách mạng.

Câu 2 (trang 53 sgk Tiếng Việt 4) : Đặt câu với một danh từ chỉ khái niệm em vừa tìm được

Trả lời:

– Điểm nổi bật nhất của bạn Định là ngay thẳng, thật thà.

– Mỗi học sinh cần phải cố gắng học tập và rèn luyện đạo đức.

– Thầy giáo chủ nhiệm lớp em có rất nhiều kinh nghiệm giáo dục thế hệ trẻ.

– Bác Hồ đã hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp cách mạng – sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. 

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

mang-moc-thang-tuan-5.jsp

Luyện Từ Và Câu Lớp 2: Từ Chỉ Sự Vật. Câu Kiểu Ai Là Gì?

Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 26, 27

Luyện từ và câu lớp 2: Từ chỉ sự vật. Câu kiểu Ai là gì? là lời Giải bài tập Luyện từ và câu trang 26, 27 SGK Tiếng Việt 2 tập 1, có đáp án chi tiết giúp các em học sinh lớp 2 củng cố cách làm các dạng bài tập lớp 2, hiểu và trả lời câu hỏi. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về.

Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 26, 27

Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 26 câu 1

Trả lời :

– Từ chỉ người: bộ đội, công nhân.

– Đồ vật: ô tô, máy bay

– Con vật : con voi, con trâu

– Cây cối: cây dừa, cây mía

Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 27 câu 2

Tìm các từ ngữ chỉ sự vật có trong bảng sau:

Gợi ý: Em tìm những từ ngữ chỉ người, đồ vật, con vật, cây cối.

Trả lời:

Từ chỉ sự vật là: bạn, bảng, phượng vĩ, cô giáo, nai, thước kẻ, học trò, sách, thầy giáo, cá heo.

Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 27 câu 3

Trả lời : Các bài Luyện từ và câu lớp 2 khác:

Bộ tài liệu về chính tả, luyện câu và từ, tập làm văn này đã bám sát vào chương trình sách giáo khoa, là tài liệu ôn tập hữu ích dành cho các em học sinh trung bình, khá giỏi trên toàn quốc.

Qua các phần học lý thuyết này, các em học sinh sẽ dễ hiểu hơn khi làm các bài tập. Các hoạt động này sẽ giúp các em dễ dàng khi giải quyết các bài Tự nhiên lớp 2, Tiếng Việt lớp 2 nâng cao và đặc biệt yêu thích việc học hơn. Để các em không bị căng thẳng hay áp lực trong việc học. Các thầy cô nên cho các em vừa chơi vừa học là cách học hiệu quả nên áp dụng giúp các em vừa học giỏi Tự nhiên hơn mà lại thích thú hơn. Phụ huynh cũng cần dành những khoảng thời gian bên con, trang bị những kỹ năng cho con ngay từ khi con còn nhỏ.

Ngoài bài Luyện từ và câu lớp 2: Từ chỉ sự vật. Câu kiểu Ai là gì?, các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 2, đề thi học kì 2 lớp 2 đầy đủ các môn, chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao cùng các giải bài tập môn Toán 2, Tiếng Việt 2, Tiếng Anh lớp 2. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.

I. Đề thi học kì 1 lớp 2 Tải nhiều

II. Đề thi học kì 1 lớp 2 năm 2020 – 2021 Hay chọn lọc

1. Đề cương ôn tập lớp 2 học kì 1 năm 2020 – 2021

1. Đề thi học kì 1 lớp 2 năm 2020 – 2021 môn Toán

2. Đề thi học kì 1 lớp 2 năm 2020 – 2021 môn Tiếng Việt

3. Đề thi học kì 1 lớp 2 năm 2020 – 2021 môn Tiếng Anh

4. Đề thi học kì 1 lớp 2 năm 2020 – 2021 môn Tin Học

5. Đề thi học kì 1 lớp 2 năm 2020 – 2021 môn Tự nhiên

III. Đề thi học kì 1 lớp 2 VnDoc biên soạn:

1. Đề thi học kì 1 lớp 2 năm 2020 – 2021 môn Tiếng Việt

2. Đề thi học kì 1 lớp 2 năm 2020 – 2021 môn Toán

3. Đề thi học kì 1 lớp 2 năm 2020 – 2021 môn Tiếng Anh

.Một Số Trò Chơi Dạy Học Luyện Từ Và Câu Lớp 2:

A. Mục đích:

– Mở rộng vốn từ, phát huy óc liên tưởng, so sánh.

– Rèn tác phong nhanh nhẹn, luyện trí thông minh và cách ứng xử nhanh.

Bảng phụ hoặc giấy nháp

– Trò chơi có từ 2- 4 nhóm, mỗi nhóm có từ 3 – 4 học sinh tham gia.

(VD: Đồ dùng học tập là những dụng cụ của cá nhân dùng để học tập; vật nuôi là những con vật nuôi trong nhà…), Giáo viên (người dẫn trò) nêu yêu cầu:

+ Hãy kể ra những từ gọi tên đồ dùng học tập (hoặc những từ nói về tình cảm gia đình…).

+ Từng nhóm ghi lại những từ đó vào bảng phụ (đã được chia theo số lượng nhóm), hoặc ghi vào giấy nháp để đọc lên. Thời gian viết khoảng 2- 3 phút.

+ Mỗi từ viết đúng được tính 1 điểm; mỗi từ viết sai bị trừ 1 điểm; nhóm nào có số điểm cao nhất sẽ đứng ở vị trí số 1, các nhóm khác dựa theo số điểm để xếp vào các vị trí 2, 3, 4…

Chú ý: Trò chơi này có thể được sử dụng ở các bài luyện từ và câu:

– Trong sách giáo khoa Tiếng việt 2, tập 1:

+ Kể tên các môn em học ở lớp 2 (tuần 7, Tr.59).

+ Hãy kể tên những việc em đã làm ở nhà giúp cha mẹ (tuần 13, Tr.108).

+ Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật (tuần 15, Tr.122).

+ Viết tên các con vật trong tranh (tuần 16, Tr.134).

– Trong sách giáo khoa TV 2, tập 2:

+ Nói tên các loài chim trong tranh (tuần 22, Tr.35).

+ Tìm các từ ngữ có tiếng “biển” (tuần 25, Tr.64).

+ Kể tên các con vật sống ở dưới nước (tuần 26, Tr.74).

+ Kể tên các loài cây (tuần 28, Tr.87)

+ Tìm những từ ngữ chỉ nghề nghiệp (tuần 33 Tr.129);

2. TRÒ CHƠI: TÌM NHANH TỪ ĐỒNG NGHĨA

– Nhận biết nhanh các từ ngữ đồng nghĩa, làm giàu vốn từ của học sinh

– Luyện trí thông minh, nhanh mắt, nhanh, tay.

– Từ 2 đến 4 bộ quân bài có nội dung như nhau nhưng khác màu để khỏi bị lẫn (xanh, đỏ, vàng…) tương tự quân bài trong cỗ tam cúc. Mỗi bộ có 10 hoặc 12 quân bài đã ghi sẵn các từ.

– Một bộ quân bài dành cho người cầm cái (trọng tài) khác màu với các bộ quân bài của người chơi. Trên mỗi quân bài này có ghi từng từ đồng nghĩa với từ được ghi trên quân bài của nguời chơi.

– Mỗi quân bài này đều được ghi từ ở cả hai đầu để người chơi dễ nhìn khi cầm bài trên tay

Từ hai đến 4 nguời chơi. Mỗi người có 1 bộ quân bài như nhau (10, 12 quân)

– Trọng tài lật 1 quân trong bộ bài của mình (có từ đồng nghĩa với từ trong bộ bài của nguời chơi).

– Những nguời chơi phải chọn thật nhanh quân bài của mình có từ đồng nghĩa với quân bài của trọng tài để đánh ra.

– Trọng tài công nhận quân bài đánh ra là từ đồng nghĩa thì người đánh quân bài đó sẽ được ”ăn”; nếu sai thì nguời đánh quân bài đúng tiếp theo sẽ được ”ăn”.

Trường hợp 2, 3 người cùng ra quân bài đúng thì cùng được ”ăn”.

– Đánh hết bộ quân bài, ai có số lượng quân bài được ”ăn” nhiều nhất sẽ thắng cuộc. Như vậy, người thắng là người nhận ra nhanh, đúng từ đồng nghĩa.

– Mở rộng vốn từ, tìm nhanh và gọi tên được các sự vật ẩn trong tranh.

– Luyện kỹ năng quan sát tinh, óc tưởng tượng, liên tưởng giỏi.

– Phóng to tranh có trong hai bài luyện từ và câu ở tuần 6 (Tr.52); tuần 11(Tr.90) – sách giáo khoa TV 2 tập 1.

– Mỗi nhóm chơi (4; 5 học sinh ) cần chuẩn bị giấy, bút (ghi sẵn tên nhóm vào giấy khổ to đã chuẩn bị. VD: Nhóm Mực tím; nhóm Tuổi thơ…)

– Băng dính hoặc hồ dán.

1. Giáo viên nêu yêu cầu: Tìm số đồ vật được vẽ ẩn trong tranh (gọi là kẻ trú ẩn) rồi ghi ra giấy đã chuẩn bị. Trong khoảng 3 phút, nhóm nào tìm được đủ số lượng đồ vật (tìm hết được những kẻ trú ẩn) là nhóm đạt giải nhất.

2. Các nhóm chơi cùng quan sát bức tranh do giáo viên đưa ra (hoặc trong sách giáo khoa TV 2) ghi lại các từ gọi tên các đồ vật đã quan sát được và số lượng mỗi loại đồ vật đó vào giấy khổ to có ghi tên nhóm (thời gian 3 phút)

3. Hết thời gian, các nhóm lên đính tờ giấy ghi kết quả lên bảng. Giáo viên hướng dẫn cả lớp hô ”đúng” (hoặc ”sai”, hoặc ”thiếu”) giáo viên trợ giúp việc xác nhận kết quả của từng nhóm.

– Khi các nhóm đọc xong kết quả, giáo viên cùng cả lớp dựa vào số lượng đồ vật tìm được để xếp giải nhất, nhì, ba (có thể xếp đồng giải nhất, nhì, ba hoặc yêu cầu trả lời thêm câu hỏi phụ để phân rõ thứ hạng).

* Chú ý: Trò chơi này áp dụng cho bài tập 3 tiết luyện từ và câu tuần 6 – Tr.52; bài tập 1 tiết luyện từ và câu tuần 11- Tr.90.

4. TRÒ CHƠI: THI GHÉP TIẾNG THÀNH TỪ

– Mở rộng vốn từ bằng cách ghép tiếng.

– Rèn khả năng nhận ra từ, rèn tác phong nhanh nhẹn.

– Dựa theo bài tập 1, tiết luyện từ và câu tuần 12 (sách giáo khoa TV 2 tập 1- Tr.99) Giáo viên làm các bộ quân bài ghi tiếng (đủ cho số nhóm học sinh tham gia thi); mỗi bộ quân bài có kích thước khoảng 5cm x 15cm . Mỗi bộ gồm 24 quân ghi các tiếng sau: yêu (8 quân); thương (4 quân); quý (3 quân); mến (6 quân); kính (3 quân).

– Băng dính để ghép 2 quân bài ghi tiếng thành một từ (2 tiếng).

1. Căn cứ vào số bộ quân bài đã chuẩn bị, giáo viên lập các nhóm thi ghép tiếng thành từ (mỗi nhóm khoảng 4; 5 học sinh ); Cử nhóm trưởng điều hành và vào ban giám khảo.

VD: Có 4 bộ quân bài – lập 4 nhóm thi – cử 4 nhóm trưởng tham gia vào ban giám khảo cùng với giáo viên .

2. Giáo viên nêu yêu cầu:

– Mỗi nhóm có 1 bộ quân bài ghi các tiếng dùng để ghép thành các từ có 2 tiếng, các nhóm dùng bộ quân bài để ghép từ (xếp lên mặt bàn, hoặc dùng băng dính để ghép 2 quân bài ghi tiếng lại để thành 1 từ).

– Sau khoảng 5 phút, các nhóm dừng lại; ban giám khảo (Giáo viên cùng các nhóm trưởng) lần lượt đi đến từng nhóm để ghi kết quả và cho điểm (cứ xếp được 1 từ đúng, được 1 điểm).

3. Giáo viên trao các bộ bài cho các nhóm thi ghép từ; phát lệnh ”bắt đầu” cho các nhóm làm bài. Ban giám khảo đánh giá kết quả ghép từ theo nội dung bộ bài đã chuẩn bị (mục B) như sau:

– Ghép đúng, đủ 12 từ (mỗi từ có 2 tiếng) VD: Yêu thương, thương yêu, yêu mến, mến yêu, kính yêu, yêu kính, yêu quý, quý yêu, thương mến, mến thương, quý mến, kính mến.

– Ghép đúng mỗi từ được 1 điểm; đúng cả 12 từ được 12 điểm.

– Dựa vào điểm số, ban giám khảo xếp giải nhất, nhì, ba, (hoặc đồng giải nhất, nhì, ba)

5. TRÒ CHƠI: XẾP TỪ THEO NHÓM

– Nhận biết nghĩa của từ bằng cách tìm ra những điểm giống nhau của sự vật mà từ gọi tên.

– Rèn trí thông minh, khả năng phân tích, khái quát nhanh của đối tượng.

– Làm các thẻ quân bài trên mỗi thẻ ghi một từ cần phân nhóm.

VD: Chia các từ sau thành 2 nhóm:

+ Ngô, khoai, bắp cải, bí.

+ Ngô, lúa, su su, sắn, mướp

– Số lượng người chơi là 2 nhóm chơi; mỗi người chơi đều có bút để đánh dấu.

1. Giáo viên phát cho mỗi người (nhóm) chơi một bộ bài hoặc một bảng từ, nêu luật chơi. VD: Dựa vào những đặc điểm của các loại cây được gọi tên trong bộ bài (bảng từ) hãy sắp xếp các từ trong bộ bài thành 2; 4 nhóm.

2. Mỗi người (nhóm) chơi cầm bảng từ hoặc bày các quân bài ra, đọc một lượt các từ rồi dựa đặc điểm giống nhau của sự vật, hành động….(cũng là nghĩa của từ ghi trong bảng hoặc trong các quân bài); Xếp các quân bài theo các nhóm hoặc dùng bút đánh dấu các từ trong bảng theo nhóm (1; 2)

3. Hết thời gian quy định (khoảng 3 phút) cá nhân (nhóm) nào phân loại được đúng và nhanh sẽ được tính điểm và được khen thưởng (mỗi từ phân loại đúng được tính 1 điểm)

* Chú ý: trò chơi áp dụng cho các tiết luyện từ và câu sách giáo khoa TV 2 tập 2.

– Tuần 23 Tr.45 (bài tập 1)

– Tuần 26 Tr.73 (bài tập 1)

6. TRÒ CHƠI: ĐẶT CÂU THEO TRANH

– Luyện cho học sinh biết dựa vào ý mà các bức tranh gợi ra, đặt được câu đúng ngữ pháp, đúng nội dung tranh.

– Rèn kĩ năng quan sát, tìm ý, đặt câu, luyện tác phong nhanh nhẹn.

– Tranh vẽ dùng để đặt câu theo tranh đã được phóng to (theo sách giáo khoa TV 2).

– Các băng giấy, hồ dán để đính băng giấy lên bảng; bút dạ để viết câu lên băng giấy.

– Tên các nhóm chơi ghi sẵn lên bảng lớp (khoảng 3; 4 nhóm chơi mỗi nhóm 3; 4 người)

1. Giáo viên phát cho mỗi nhóm 4 hoặc 5 băng giấy để viết câu (hoặc yêu cầu viết lên bảng lớp) và hướng dẫn cách chơi.

– Treo bức tranh lên bảng, yêu cầu các nhóm quan sát.

– Mỗi nhóm chơi nhanh chóng suy nghĩ để đặt câu (có thể viết câu kể hoặc câu hỏi) và viết câu của mình lên băng giấy rồi dán lên bảng lớp đúng cột ghi tên nhóm mình (nếu không có giấy, mỗi nhóm viết các câu lên bảng lớp).

2. Hết thời gian chơi (khoảng 5 – 7 phút) giáo viên cùng các nhóm đánh giá, rà soát từng câu trên bảng. Nhóm nào có số lượng câu đặt đúng ngữ pháp, đúng nội dung, tranh nhiều nhất sẽ đựơc thắng cuộc.

VD: Trò chơi có thể áp dụng cho các bài tập 3; Tiết LT&C tuần 1 (TV2 tập 1- Tr.9)

– Bài tập 3 – tiết LT&C tuần 30 TV2 tập 2 Tr.104

7. TRÒ CHƠI: THI ĐẶT CÂU THEO MẪU: (AI LÀ GÌ?)

– Rèn kĩ năng nói, viết câu đúng mẫu: Ai là gì? có sự tương hợp về nghĩa giữa thành phần chủ ngữ và thành phần vị ngữ.

– Luyện trí so sánh, liên tưởng nhanh, tác phong nhanh nhẹn.

– Giáo viên chuẩn bị một số từ ngữ (danh từ, ngữ danh từ) phù hợp với đối tượng học sinh lớp 2, phục vụ cho việc dạy các bài tập đặt câu theo mẫu Ai là gì? trong sách giáo khoa TV2

– Những người chơi chia thành từng cặp (2 người) hoặc thành 2 nhóm (A; B) Người thứ nhất hoặc học sinh ở nhóm thứ nhất nêu vế đầu.

(VD: Học sinh); người thứ 2 (hoặc học sinh ở nhóm thứ 2) nêu vế thứ (VD: Là người đi học). Sau đó 2 người (hoặc 2 nhóm) đổi lượt cho nhau. Người nào (hoặc nhóm nào) không nêu được sẽ bị trừ điểm. Hết giờ chơi, ai hoặc nhóm nào được nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc.

Nguyễn Thị Thanh Tâm @ 20:36 07/10/2018 Số lượt xem: 3804

Đổi Mới Phương Pháp Và Hình Thức Dạy Học Phân Môn Luyện Từ Và Câu Lớp 5

Chuyên đề Luyện từ và câu lớp 5

Đổi mới phương pháp và hình thức dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc cho các thầy cô tham khảo nâng cao quá trình giảng dạy phân môn Luyện từ và câu – Tiếng Việt lớp 5, chuẩn bị cho các kì thi giáo viên giỏi, sáng kiến kinh nghiệm,…

Đổi mới phương pháp và hình thức dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5

I) LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ:

Môn Tiếng Việt trong chương trình bậc tiểu học nhằm hình thành và phát triển cho học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói,đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Giúp HS có cơ sở tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Trong bộ môn Tiếng Việt phân môn luyện từ và câu có một nhiệm vụ cung cấp nhiều kiến thức sơ giản về viết Tiếng Việt và rèn luyện kỹ năng dùng từ đặt câu (nói – viết) kỹ năng đọc cho học sinh. Cụ thể là:

1- Mở rộng hệ thống hoá vốn từ trang bị cho HS một số hiểu biết sơ giản về từ và câu.

2- Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng dấu câu.

3. Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng nói và viết thành câu, có ý thức sử dụng Tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp.

Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện cho HS các thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, phán đoán…)

– Cung cấp những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá và văn học của Việt Nam và nước ngoài để từ đó:

– Góp phần bồi dưỡng tình yêu cái đẹp, cái thiện, lòng trung thực, lòng tốt, lẽ phải và sự công bằng xã hội; góp phần hình thành lòng yêu mến và thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt.

– Góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại: Có tri thức, biết tiếp thu truyền thống tốt đẹp của dân tộc, biết rèn luyện lối sống lành mạnh, ham thích làm việc và có khả năng thích ứng với cuộc sống xã hội sau này.

Tuy nhiên không phải người GV nào cũng giúp HS hình thành được tri thức một cách chủ động, sáng tạo. Làm sao để tiết học cuốn hút HS? Sử dụng phương pháp dạy học linh hoạt nhằm giúp học sinh nắm vững được kiến thức quả là một bài toán khó đối với người GV viên khi đứng trên bục giảng. Với những phương pháp và hình thức mà tổ khối 5 đưa ra không mới mẻ nhưng hiệu quả của tiết dạy cao hơn nếu người GV biết vận dụng linh hoạt, một số GV còn nhầm lẫn giữa phương pháp và hình thức dạy học. Chính vì vậy tổ khối 5 họp và lên chuyên đề ” Đổi mới phương pháp và hình thức dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5″.

1. Đối với giáo viên:

* Thuận lợi:

-100 % cán bộ giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên. Phần lớn giáo viên được phân công phụ trách khối lớp 5 có kinh nghiệm công tác nhiều năm và có vốn hiểu biết nhất định về kiến thức. Hiểu được đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.

– Giáo viên nhiệt tình trong công tác, tận tụy với học sinh; luôn tích cực tự học và sáng tạo trong giảng dạy.

* Khó khăn:

– Hình thức dạy trong giờ Luyện từ và câu còn đơn điệu, Phương pháp truyền thụ lệ thuộc một cách máy móc vào sách giáo viên, chưa thực sự sinh động, cuốn hút học sinh.

Ví dụ: Bài Mở rộng vốn từ: Tổ quốc (Tuần 2): bài 1, 2, 3, 4 GV hướng dẫn HS làm bài vào VBTTV. Hình thức: cá nhân xuyên suốt từ bài 1 đến bài 4. Phương pháp: hỏi đáp là chủ yếu.

– Trình độ GV chưa đồng đều đôi lúc còn giảng dạy theo phương pháp cũ. Nên việc phân chia thời lượng lên lớp ở mỗi tiết dạy đôi khi còn dàn trải, hoạt động của thầy – trò có lúc thiếu nhịp nhàng.

– Tâm lí GV sợ hết giờ nên sử dụng phương pháp rèn theo mẫu cho nhanh, HS chưa phát huy được tính tích cực.

– Tranh ảnh cho tiết dạy luyện từ và câu còn ít

2. Đối với học sinh:

*Thuận lợi:

– HS được trang bị đầy đủ sách vở, ĐDDH. Hầu hết các em học sinh lớp 5 đã có những kiến thức sơ giản về ngữ âm và ngữ pháp đã được làm quen ở các lớp dưới. Một số em đã có ý thức tự học và tự rèn luyện.

– Sự quan tâm của phụ huynh học sinh cũng góp phần nâng cao chất lượng học nói chung và môn TV nói riêng.

* Khó khăn:

– Các em ý thức học còn có thói quen chờ thầy cô làm rồi chép bài, khả năng nhớ, hiểu và vận dụng kiến thức trong quá trình học tập còn yếu. Học sinh còn học vẹt, nhớ máy móc khi học phân môn này.

– Các từ cần giải nghĩa đa số là các từ Hán Việt nên học sinh khó hiểu, khó giải thích. Diễn đạt thì lủng củng, tâm lí sợ sai, không mạnh dạn.

– Các từ, các thành ngữ, tục ngữ cần giải nghĩa, cần tìm có nghĩa gần giống nhau, học sinh khó phân biệt được nghĩa của chúng.

– Khoảng 1/3 HS là người dân tộc nên vốn từ còn hạn chế.

– Cách miêu tả, giải thích một số từ trong sách giáo khoa còn mang tính chất ngôn ngữ học, chưa phù hợp với lối tư duy trực quan của các em.

– Có một số bài tập yêu cầu chưa rõ ràng, không tường minh và khó thực hiện (BT dùng từ viết thành đoạn văn ngắn). Chính vì chưa nắm được nghĩa của từ, thành ngữ, tục ngữ nên khi đặt câu hoặc viết đoạn văn chưa phù hợp với nội dung và văn cảnh cụ thể.

Bên cạnh đó một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con em mình còn có quan điểm ”Trăm sự nhờ nhà trường, nhờ cô” cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập bộ môn.

III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:

1. Phương pháp dạy học:

– Phân môn Luyện từ và câu cung cấp những kiến thức sơ giản về TV bằng con đường quy nạp và rèn luyện kĩ năng dùng từ, đặt câu, kĩ năng nói và viết cho học sinh. Chính vì thế, trong quá trình dạy Luyện từ và câu chúng ta có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau để tích cực hóa hoạt động học tập, hình thành kiến thức và kĩ năng cho HS. Tuy các phương pháp này không mới mẻ nhưng ít GV sử dụng chưa đúng lúc, đúng bài, đúng hoạt động.

* Phương pháp thực hành:

– Dùng phương pháp thực hành để dạy tri thức, để rèn luyện khả năng cho học sinh. Hình thức phổ biến để hình thành kiến thức cho học sinh tiểu học là thông qua thực hành, có nghĩa là việc cung cấp kiến thức mới không phải là trực tiếp, thuần lí thuyết mà được hình thành dần dần, tự nhiên cho học sinh qua các bài tập cụ thể. Dạy thực hành Tiếng Việt trong giao tiếp là phải dùng phương pháp thực hành giao tiếp.

* Phương pháp sử dụng tình huống có vấn đề:

– Dạy học nêu vấn đề là đòi hỏi học sinh tham gia giải quyết các vấn đề do tình huống đặt ra. Tình huống có vấn đề đóng vai trò quan trọng trong dạy học nêu vấn đề. Phải có tình huống có vấn đề mới thực hiện được phương pháp dạy học nêu vấn đề. Thông qua việc giải quyết vấn đề trong tình huống cụ thể, học sinh vừa nắm tri thức, vừa phát triển tư duy sáng tạo. Phương pháp sử dụng tình huống có vấn đề có nhiều khả năng phát huy tính độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của học sinh.

* Phương pháp đàm thoại:

– Phương pháp đàm thoại nhằm gợi mở để học sinh làm sáng tỏ những vấn đề mới, rút ra những kết luận cần thiết từ những tài liệu đã học cũng như từ kinh nghiệm sống đã tích lũy. Tạo điều kiện để các em phát triển và củng cố khả năng giao tiếp với thầy (cô) và với bạn cùng học; gây hứng thú học tập, hình thành tính độc lập, óc phê phán, phát huy tính tích cực và tương tác trong học tập. Để đảm bảo kết quả việc tiến hành đàm thoại cần chú ý hai khâu quan trọng: thiết kế hệ thống câu hỏi và tổ chức việc đàm thoại ở lớp.

Có nhóm trưởng điều khiển hoạt động nhóm.

Kết quả làm việc nhóm còn được có ý kiến góp ý của nhóm khác..

* Phương pháp sử dụng trò chơi học tập:

– Trò chơi học tập thông qua trò chơi. Trò chơi học tập không chỉ nhằm vui chơi giải trí mà còn nhằm góp phần củng cố tri thức, kĩ năng học tập cho học sinh.

– Việc sử dụng trò chơi học tập nhằm làm cho việc hình thành kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh bớt đi vẻ khô khan, tăng thêm phần sinh động hấp dẫn.

– Điều kiện đảm bảo cho sự thành công của việc sử dụng trò chơi trong học tập là:

Nội dung trò chơi phải gắn với mục tiêu của bài học.

Luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện.

Điều kiện và phương tiện tổ chức trò chơi phong phú, hấp dẫn.

Sử dụng trò chơi đúng lúc, đúng chỗ.

Số lượng học sinh tham gia: Vừa phải, không quá ít.

Kích thích sự thi đua giành phần thắng giữa các bên tham gia.

– Việc lựa chọn, phối hợp, vận dụng hợp lí các phương pháp dạy học ở từng tiết dạy Luyện từ và câu đều có những đặc điểm riêng, không thể áp dụng một cách máy móc, đồng loạt. Không có phương pháp nào là “vạn năng” là “tuyệt đối” đúng, là có thể phù hợp với mọi khâu của tiết dạy Luyện từ và câu. Chỉ có sự tìm tòi sáng tạo, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học mới đạt được thành công trong mỗi bài dạy. Vốn từ các em trở nên đa dạng, phong phú khi các em chủ động phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo, tinh thần hợp tác làm việc, cùng với sự chỉ đạo sáng suốt của người giáo viên sẽ đem lại một kết quả hoàn hảo nhất.

2/ Thường xuyên thay đổi các hình thức học tập cho học sinh:

– Hình thức dạy học: cá nhân, nhóm, cả lớp.

– Việc đổi mới phương pháp dạy học có thành công, hiệu quả hay không là một phần phải có hình thức tổ chức học tập phong phú và đa dạng. Hình thức phải xây dựng phù hợp với nội dung và đối tượng HS. Hình thức phù hợp thì tạo nên tiết học sinh động, đạt hiệu quả cao và phát huy được tính cực tự học, chủ động và tự sáng tạo của học sinh.

IV) GIÁO ÁN MINH HỌA CHUYÊN ĐỀ: LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5

Tiết 15: Mở rộng vốn từ: Thiên nhiên I. Mục tiêu:

– Hiểu nghĩa từ thiên nhiên (BT1); nắm được một số từ ngữ chỉ sự vật, hiện tượng thiên nhiên trong một số thành ngữ, tục ngữ (BT2); Tìm được từ ngữ tả không gian, tả sông nước và đặt câu với một từ ngữ tìm được ở mỗi ý a,b,c của bài tập 3, bài tập 4 .

* GDBVMT: GV cung cấp cho HS một số hiểu biết về môi trường thiên nhiên Việt Nam và nước ngoài, từ đó bồi dưỡng tình cảm yêu quý, gắn bó với môi trường sống.

II. Chuẩn bị:

– Giấy khổ khổ lớn ghi nội dung bài tập 3- 4, máy chiếu.

III. Các hoạt động dạy – học

– Gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi:

– Thế nào là từ nhiều nghĩa? Cho ví dụ minh họa .

– Nhận xét

– Giới thiệu bài, ghi bảng

– Gọi HS đọc yêu cầu của bài, sau đó làm bài

– Gọi hs trả lời

– Nhận xét, chốt kết quả

b.Tất cả những gì không do con người tạo ra.

Bài 3

– Gọi HS đọc yêu cầu bài và nội dung bài

– Theo dõi, giúp đỡ

– Gọi các nhóm trình bày

– Nhận xét, chốt ý đúng

– Yc hs đặt câu với các từ vừa tìm được

– Nhận xét

Bài 4

– Yêu cầu học sinh nêu đề

– Gọi các nhóm trình bày

– Nhận xét, tuyên dương

– Gọi học sinh đặt câu với từ ngữ em vừa tìm được

– Nhận xét, sửa chữa

Bài 2

– Gọi HS đọc yêu cầu bài

+ Gạch chân dưới các từ chỉ các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên.

+ Tìm hiểu nghĩa của từng câu

– Gọi học sinh trình bày

– Nhận xét kết luận lời giải đúng.

– Yêu cầu học sinh tìm thêm các thành ngữ, tục ngữ khác

* GD MT: Nêu việc em đã làm để bảo vệ môi trường thiên nhiên?

– Nhận xét tiết học tiết học

– Dặn học sinh chuẩn bị bài tiếp theo

– 2 học sinh trả lời.

– Lớp nhận xét

– Lắng nghe, nhắc lại

– 1 học sinh đọc, lớp đọc thầm

– Làm bài

– Trả lời cá nhân

– Lớp nhận xét

– 1 học sinh đọc

-Dán kết quả lên bảng

– Lớp nhận xét, bổ sung

– Nghe, nhắc lại

– Đặt câu

– 1 HS nêu, lớp đọc thầm

– Trình bày

– Lớp nhận xét

– 1 học sinh đọc, lớp đọc thầm

– Cả lớp dùng bút chì gạch vào phiếu học tập

– Nêu cá nhân

– Lớp nhận xét

– Nối tiếp nêu

– Cá nhân nêu

– Nghe – Thực hiện

Đổi mới phương pháp và hình thức dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5 bao gồm các thực trạng phân môn và các biện pháp cụ thể chi tiết cho bài học giúp HS hình thành được tri thức một cách chủ động, sáng tạo. Sử dụng phương pháp dạy học này linh hoạt nhằm giúp học sinh nắm vững được kiến thức Luyện từ và câu vận dụng tốt cho các bài học. Các thầy cô tham khảo phần Giáo án lớp 5 để soạn bài và chuẩn bị bài giảng tốt hơn.

Cập nhật thông tin chi tiết về Tiếng Việt Lớp 4 Luyện Từ Và Câu: Danh Từ trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!