Xu Hướng 3/2023 # Sự Lặp Lại Trong Tiếng Anh # Top 10 View | Theolympiashools.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Sự Lặp Lại Trong Tiếng Anh # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Sự Lặp Lại Trong Tiếng Anh được cập nhật mới nhất trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Tránh lặp lại

Trong tiếng Anh, sự lặp lại không cần thiết luôn được xem là điều không nên. Người viết thường cố gắng không dùng cùng từ và cấu trúc trong cách mệnh đề và câu liên tiếp khi không có lý do hợp lý, khi những nhóm từ này được lặp lại, nó thường dùng để  nhấn mạnh hay vì những mục đích khác. Sự lặp lại không mục đích thường xuất hiện trong ngôn ngữ thông thường, nhưng ngay cả trong các cuộc hội thoại, người ta vẫn cảm thấy nhạt nhẽo hay vụng về nếu như cấu trúc hay từ vựng không được thay đổi. Có một số dạng lặp lại không thực sự đúng trong cả văn viết và văn nói. 

2. Lặp lại không tự nhiên/không đúng văn phạm

Khi chúng ta đề cập đến người hay vật đã được nhắc đến trước đó, chúng ta thường dùng đại từ thay vì lặp lại cụm danh từ gốc. Khi câu lặp lại đứngg gần câu gốc, sự lặp lại (trừ những lý do đặc biệt) thường không những không tự nhiên mà còn không đúng văn phạm. Ví dụ: What’s Rachel doing here? ~ She wants to talk to you. (Rachel đang làm gì ở đây thế? ~ Cô ấy muốn nói chuyện với anh.) KHÔNG DÙNG: …Rachel wants to talk to you. We got that cat because the children wanted it.  (Chúng tôi lấy con mèo đó vì bọn trẻ muốn có nó.) KHÔNG DÙNG: We got that cat because the children wanted that cat. Dad‘s just cut himself shaving. (Bố vừa mới cạo râu.) KHÔNG DÙNG: Dad’s just cut Dad shaving.

Ngoài danh từ, sự lặp lại còn xảy ra với các từ loại khác. Ví dụ: I don’t smoke. ~ I do.  (Tôi không hút thuốc. ~ Tôi thì có.) KHÔNG DÙNG:...I smoke. She’s staying at the Royal Hotel, so we said we’d meet her there. (Cô ấy đang ở khách sạn Hoàng gia vì vậy chúng tôi nói sẽ gặp cô ấy ở đó.) KHÔNG DÙNG: …so we said we’d meet her at the Royal Hotel.

Tuy nhiên, sự lặp lại là cần thiết và bình thường khi nói đến sự lựa chọn. Ví dụ: Would you rather have potatoes or rice? ~ Rice, please.  (Anh muốn ăn khoai tây hay cơm? ~ Cơm, làm ơn.) Shall we dance or go for a walk? ~ Let’s go for a walk. (Chúng ta nên nhảy hay đi dạo? ~ Hãy đi dạo đi.)

3. Chủ ngữ và tân ngữ kép

Chúng ta không thường xuyên lặp lại một chủ ngữ hay tân ngữ với cùng một động từ. Ví dụ:  That wall needs painting. (Thường dùng hơn là That wall, it needs painting.) (Cái tường này cần sơn.) I saw my uncle yesterday. (Thường dùng hơn là My uncle, I saw him yesterday.) (Tôi gặp bác tôi hôm qua.)

Ví dụ: That friend of your mother’s – he’s on the phone. (Người bạn đó của mẹ cậu – ông ấy đang gọi đến) Those bicycle wheels – I think we ought to put them in the garden shed. (Những chiếc bánh xe đạp đó – tớ nghĩ chúng ta nên để nó trong nhà kho trong vườn.)

Và đôi khi, một chủ ngữ đại từ được lặp lại bằng một cụm danh từ ở cuối câu. Ví dụ: She’s a clever girl, your Anne. (Cô bé là một đứa thông minh, bé Anne của cậu đó.)

4. Động từ và danh từ có cùng gốc

Chúng ta luôn tránh dùng các danh từ và động cùng gốc với nhau. Ví dụ: We made wonderful plans. HAY We planned wonderful things. (Chúng tôi lập một kết hoạch tuyệt vời. HAY Chúng tôi dự định những điều tuyệt vời.) KHÔNG DÙNG: We planned wonderful plans. She wrote an interesting paper. HAY She did an interesting piece of writing. (Cô ấy viết một bài báo thú vị. HAY Cô ấy viết một bài thú vị.) KHÔNG DÙNG: She wrote an interesting piece of writing.

Có một số cụm từ cố định là ngoại lệ như to sing a song, to live a good life, to die a violent death.

5. Wonderful, isn’t it?

Có một kiểu đối thoại thông dụng trong đó người nói phát biểu ý kiến về điều gì đó, và người nói khác đồng ý bằng cách nói điều tương tự nhưng với cách dùng từ khác để nhấn mạnh. Cần tránh sự lặp lại. Ví dụ: Glorious day. ~ Wonderful, isn’t it?  (Ngày vinh quang. ~ Tuyệt vời phải không?) Terrible weather. ~ Dreadful. (Thời tiết tồi tệ. ~  Thật khó chịu.) United didn’t play very well, then. ~ Bloody rubbish. (United chơi không tốt. ~ Thật tệ hại.)

6. Văn phong vụng về

Trong văn viết, sự lặp lại thường được xem là vụng về thậm chí không đúng văn phạm. Hầu hết các sự lặp lại trong bài văn sau đều nên tránh bằng cách thay đổi cấu trúc và dùng từ đồng nghĩa (ví dụ: tried/attempted, summarise/describe briefly, forecast/predict). Ví dụ: In this report, I have tried to forecast likely developments over the next three years. In the first section, I have tried to summarise the results of the last two years, and I have tried to summarise the present situation. In the second section, I have tried to forecast the likely consequences of the present situation, and the consequences of the present financial policy. (Trong báo cáo này, tôi cố gắng dự đoán sự phát triển có thể có trong vòng ba năm tới. Trong phần thứ nhất, tôi cố gắng tóm tắt kết quả của hai năm trước và tôi cố gắng tóm tắt tình hình hiện tại. Trong phần hai, tôi cố gắng dự đoán kết quả có thể có của tình hình hiện tại và kết quả của chính sách tài chính hiện tại.)

7. Sự lặp lại có mục đích

Người nói và người viết dĩ nhiên có thể lặp lại cấu trúc và từ vựng một cách có mục đích. Dạng này được dùng để nhấn mạnh. Ví dụ: I’m very, very sorry. (Tôi rất, rất xin lỗi.) I want every room cleaned – every single room. (Tôi muốn mỗi phòng đều được dọn dẹp – từng phòng một.)

Lặp lại từ ngữ của người khác có thể thể hiện sự ngạc nhiên hoặc không tin. Ví dụ: I’m getting married. ~ You’re getting married? Who to? (Tớ sẽ kết hôn. ~ Cậu sẽ kết hôn á? Với ai?)

Ví dụ:  First of all, I want to congratulate you all on the splendid results. Secondly, I want to give you some interesting news. And finally, l want to thank you all… (Trước tiên, tôi muốn chúc mừng các bạn vì kết quả tuyệt vời. Thứ hai, tôi muốn thông báo cho các bạn một vài tin thú vị. Và cuối cùng tôi muốn cảm ơn tất cả…)

8. Ví dụ trong văn chương

Ví dụ: (Đây là câu chuyện kể về Danny, về những người bạn của Danny và về ngôi nhà của Danny. Nó là câu chuyện về làm thế nào mà ba yếu tố này hợp thành một, để ở thị trấn Tortilla Flat nếu bạn nói tới nhà của Danny thì không có nghĩa là bạn nói về một kết cấu bằng gỗ lốm đốm vôi bạc thếch, có bụi hoa hồng Castile rậm rạp um tùm không được cắt tỉa. Không phải vậy, khi nói tới nhà của Danny, người ta biết là bạn đang nói về một chỉnh thể hợp thành từ những con người, từ đấy sinh ra sự ngọt ngào và sướng vui, lòng nhân ái và cuối cùng là một nỗi sầu bí ẩn. Bởi vì nhà của Danny không giống chiếc Bàn Tròn, và những người bạn của Danny cũng không phải là các Hiệp Sĩ Bàn Tròn. Đây cũng là câu chuyện về việc nhóm này đã hình thành như thế nào, đã đâm hoa kết trái thành một tổ chức đẹp đẽ và khôn ngoan ra sao. Câu chuyện xoay quanh những chuyến phiêu lưu của các bạn của Danny, những việc thiện họ làm, cùng bao suy nghĩ và nỗ lực của họ. Cuối cùng, câu chuyện kể lại việc linh hồn của nhóm đã mất đi thế nào và nhóm đi đến chỗ tan rã ra sao.)

Ngược lại, đoạn văn sau của Ernerst Hemingway, lại dùng một loại văn phong mà các văn sĩ giỏi thường tránh dùng, tức là lặp lại đại từ và các cấu trúc có vẻ đơn giản theo lối có vẻ đơn điệu. Mục đích của Hermingway là để diễn tả tính chất phác của nhân vật, một ông lão ngư phủ thất học, bằng việc dùng một loại văn phong có thể phản ánh cách suy tư và lời lẽ của ông. He did not remember when he had first started to talk aloud when he was by himself. He had sung when he was by himself in the old days and he had sung at night sometimes when he was alone steering on his watch in the smacks or in the turtle boats. He had probably started to talk aloud, when alone, when the boy had left. But he did not remember. (Ông không nhớ lần đầu tiên ông nói to một mình như thế là từ khi nào. Ngày xưa khi lủi thủi một mình lão thường hát, và thỉnh thoảng lão hát vào ban đêm trong phiên trực lái trên những chiếc thuyền đánh cá hay thuyền săn rùa. Có lẽ lão bắt đầu nói lớn khi chỉ có một mình, khi thằng bé ra đi. Nhưng lão không nhớ.)

Sự Dạy Dỗ Trong Tiếng Tiếng Anh

Dựa vào con mắt thưởng họa có thể nhìn ra sự dạy dỗ giáo dục.

From her appreciation of art, you can see her level of culture.

QED

(“Hãy luôn chú ý đến sự dạy dỗ của Đức Chúa Trời”)

(“Pay Constant Attention to Divine Instruction”)

jw2019

Nhờ tìm hiểu Kinh Thánh, tôi học được nhiều sự dạy dỗ có tác động mạnh mẽ.

Studying the Bible opened my eyes to many powerful, motivating truths.

jw2019

Hãy luôn luôn chú ý đến sự dạy dỗ của bạn

Pay Constant Attention to Your Teaching

jw2019

Các nhân-chứng thật phải nói với người khác về sự dạy dỗ chính yếu nào?

What vital teaching must true witnesses be telling others?

jw2019

Sự dạy dỗ của Giê-su quả thật đã gây nên sự khác biệt thấy rõ!

What a difference the teachings of Jesus have made!

jw2019

Tại sao sự dạy dỗ nào đó có sức lôi cuốn người học?

Why does a student find a particular teaching appealing?

jw2019

“Hãy chú ý trong sự dạy dỗ”

‘Pay Attention to Your Teaching’

jw2019

Có thể họ bị những sự dạy dỗ của các tôn giáo sai lầm che mắt.

Their view of God may be obscured by false teachings.

jw2019

Sự dạy dỗ của ngài thu hút mọi người khắp nơi và không bao giờ lỗi thời.

His teachings are universal in their appeal and timeless in their application.

jw2019

Sự dạy dỗ của Chúa Giê-su tác động thế nào đến cộng đồng?

How Do Christian Teachings Affect Communities?

jw2019

Tại sao hành động và sự dạy dỗ của Chúa Giê-su hữu ích cho chúng ta?

Why should Jesus’ actions and teachings be instructive?

jw2019

Sự dạy dỗ này ảnh hưởng người ta trên toàn cầu.

It affects people around the world.

jw2019

Khi con cái vâng theo sự dạy dỗ, cha mẹ được mãn nguyện và hạnh phúc vô cùng

When children respond to training, parents experience great joy and satisfaction

jw2019

Thí dụ, đối với những đứa chưa đi học, chúng tôi giữ cho sự dạy dỗ giản dị.

For example, for the children of preschool age, we kept the instruction fairly basic.

jw2019

NGUỒN GỐC CỦA SỰ DẠY DỖ VỀ SỰ HÀNH HẠ TRONG “ĐỊA NGỤC”

ORIGIN OF “HELL” TORMENT TEACHING

jw2019

(Xem khung “Sự dạy dỗ của bạn đã được cập nhật?”).

(See the box “Is Your Teaching Up-to-Date?”)

jw2019

Gắn bó với sự dạy dỗ của Đức Chúa Trời

Clinging to Divine Teaching

jw2019

Sự dạy dỗ của Ê-sai nghe như là tiếng lạ đối với Giu-đa.

Isaiah’s teaching sounded to Judah like foreign babble.

jw2019

“Ngài bèn khởi-sự dạy–dỗ họ nhiều điều”.

“He started to teach them many things.”

jw2019

Sự dạy dỗ của Chúa Giê-su thật rõ ràng.

Jesus’ point is clear.

jw2019

“Sự dạy dỗ của Đức Giê-hô-va” đến với các dân

Preparing the Nations for “the Teaching of Jehovah”

jw2019

16 Con cái tuân theo sự dạy dỗ thần quyền thì vui vẻ kính trọng cha mẹ đúng mức.

16 Theocratic children are happy to show proper respect for their parents.

jw2019

‘Giữ sự dạy–dỗ của bạn’

‘Pay Attention to Your Teaching’

jw2019

Phản ảnh sự dạy dỗ của thế kỷ thứ nhất

Reflecting First-Century Teaching

jw2019

Sự Giảng Dạy Trong Tiếng Tiếng Anh

Sự Giảng Dạy cho Thời Chúng Ta

Teachings for Our Time

LDS

* Ôn lại các chương 31–32 của sách Sự Giảng Dạy, Không Có Sự Kêu Gọi Quan Trọng Nào Bằng.

* Review chapters 31–32 of Teaching, No Greater Call.

LDS

Sự Giảng Dạy, Không Có Sự Kêu Gọi Quan Trọng Nào Bằng

Aaronic Priesthood and Young Women Resource Guides

LDS

Sự Giảng Dạy cho Thời Chúng Ta, 2002

Teachings for Our Time, 2002

LDS

Cần phải có một sự giảng dạy liên tục, hầu hết bằng tấm gương.

There must be constant teaching, mostly by example.

LDS

Em được cân nhắc vì không có sự giảng dạy.

Considering I had no tuition.

OpenSubtitles2018.v3

Tôi nhớ lại một kinh nghiệm mà cho thấy ảnh hưởng của sự giảng dạy của mẹ tôi.

I recall an experience that shows the effect of her teachings.

LDS

* Ôn lại các chương 31–trong sách Sự Giảng Dạy, Không Có Sự Kêu Gọi Quan Trọng Nào Bằng.

* Review chapters 31–32 of Teaching, No Greater Call.

LDS

19 Các câu hỏi làm cho học viên tham gia tích cực trong sự giảng dạy.

19 Questions make a student a participant in the teaching process.

jw2019

12. a) Khía cạnh nào trong sự giảng dạy của Giê-su nổi bật lên ở Ma-thi-ơ 5:3-12?

12. (a) What feature of Jesus’ teaching stands out in Matthew 5:3-12?

jw2019

Khía cạnh nào khác của sự giảng dạy được đề cập đến ở đây?

What further aspect of teaching is here discussed?

jw2019

Chúng ta phải bắt chước khía cạnh nào trong sự giảng dạy của Giê-su?

What is one aspect of Jesus’ teaching that is vital for us to imitate?

jw2019

Nhưng Kinh-thánh có thực sự giảng dạy giáo lý ấy không?

But does Holy Scripture really teach this doctrine?

jw2019

4 Sự giảng dạy khéo léo như thế cần được làm một cách nhiệt thành.

4 Such skillful teaching should be done with zeal.

jw2019

□ Tại sao phải coi sự giảng dạy của chúng ta là quan trọng đến thế?

□ Why is it so important to ‘pay attention to your teaching’?

jw2019

Sự giảng dạy đó tồn tại ở bên trong các em!

That teaching endures within you!

LDS

Tổng Hợp Cấu Trúc Viết Lại Câu Trong Tiếng Anh

1. Các trường hợp viết lại câu

Viết lại câu nghĩa là viết một câu mới từ câu ban đầu sao cho ý nghĩa không đổi. Khi đó bạn có thể thay đổi từ ngữ hoặc cấu trúc miễn sao đảm bảo ý nghĩa của câu.

Trong tiếng Anh, có một số trường hợp sử dụng cấu trúc viết lại câu không thay đổi nghĩa phổ biến như sau:

a/ Chuyển câu chủ động thành câu bị động hoặc ngược lại

Khi chuyển câu chủ động sang câu bị động trong tiếng Anh, cấu trúc của câu sẽ được thay đổi nhưng vẫn giữ nguyên nghĩa.

He sent me a letter yesterday.

hoặc I was sent a letter by him yesterday.

(Hôm qua anh ấy đã gửi tôi một lá thư.

hoặc Tôi được gửi một lá thư bởi anh ấy hôm qua.)

Câu gián tiếp là câu tường thuật lại lời nói của người khác nên sẽ có cấu trúc viết lại câu từ câu trực tiếp sao cho nghĩa không đổi.

Ví dụ: “Stop smoking here, please!” the security man said.

(Bảo vệ nhắc: “Vui lòng không hút thuốc ở đây!”

Cũng giống như tiếng Việt, tiếng Anh có nhiều từ đồng nghĩa cùng với đó là những cấu trúc câu khác nhau nhưng mang ý nghĩa khác nhau nên chúng hoàn toàn có thể được áp dụng trong những bài tập viết lại câu.

Ví dụ cấu trúc viết lại câu so sánh trong tiếng Anh :

No one in my family is taller than Nam.

(Không ai trong nhà tôi cao hơn Nam.

to give a cry = to cry: khóc

to give thought to = to think about: nghĩ về

to have a look at (n) = to look at (v): nhìn vào

to have knowledge of = to know (about): biết

to desire to = have a desire to: khao khát, mong muốn

to have a tendency to = to tend to: có khuynh hướng

to have a talk with = to talk to: nói chuyện

to have a drink = to drink: uống

to have interest in = to be interested in: thích

because of + N = because + clause : bởi vì

to have a wish / to express a wish = to wish: ao ước

to be aware of = understand: hiểu, nhận thức

to be possible = can = tobe able to: có thể làm gì

to have a photograph of = to photograph: chụp ảnh

S + be + supposed to do something = it’s one’s duty to do something: có nghĩa vụ làm gì

to give a laugh at = to laugh at: cười nhạo

there is no point in doing something = to be not worth doing something: không đáng để làm gì

to give warning = to warn: báo động, cảnh báo

to have intention of + V – ing = to intend to +inf : dự định

manage to do something = to succeed in doing something: làm việc gì thành công

to give an explanation for = to explain something: giải thích

to make a decision to = to decide to: quyết định

to give somebody a call = to call somebody: gọi điện cho…

to give somebody a ring = to ring somebody: gọi điện

it appears that = it seems that = it is likely that = it look as if/though: dường như, có vẻ như

to make an effort to/ to make an attempt to = to try to (+inf): cố gắng

like = enjoy = to be interested in = keen on = fond of something: yêu thích cái gì

to have a meeting with somebody = to meet somebody: gặp ai

S + often + V = S + be accustomed to + Ving = S + be used to +Ving /N: thường/quen với làm gì

although + clause = in spite of + N = despite + N: mặc dù, bất chấp

3. Mẹo nhỏ khi làm bài tập viết lại câu

Sử dụng các cấu trúc thông dụng để thực hiện các bài tập viết lại câu là một cách thức đơn giản thường được nhiều học viên anh ngữ áp dụng. Các trường hợp viết lại câu trong tiếng Anh phổ biến nhất có thể kể đến như:

Dùng một cấu trúc trong tiếng Anh nhất định nào đó tương đồng về nghĩa với câu gốc.

Chuyển từ thể thức chủ động sang thể thức bị động.

Chuyển từ thể thức trực tiếp sang thể thức gián tiếp.

Các trường hợp đa dạng khác nhau về đảo ngữ cấu trúc tiếng Anh.

Một số điểm chú ý khi làm bài tập viết lại câu tiếng Anh:

Về thì: phải viết cùng thì với câu đã cho trong đề bài.

Về ngữ pháp: câu viết lại phải tuân theo đúng ngữ pháp của cấu trúc tiếng Anh được sử dụng. Một số cấu trúc cần lưu ý là: câu bị động, trần thuật, ao ước ứih và so sánh.

Về ngữ nghĩa: câu được viết lại sau khi hoàn thành phải không thay đổi nghĩa so với ban đầu.

Ngoài ra còn phải chú ý tới việc sử dụng các liên từ như before, after hay for, since…

Đáp án:

a/ I can’t go to work on time because of heavy rain.

b/ I am used to playing kite flying when I was a child.

c/ We have a discussion about environmental change issues.

d/ It is likely that it is raining.

e/ She is interested in practicing aerobics in her free time.

Muốn sử dụng tiếng Anh thành thạo như người bản ngữ, bạn phải nắm vững cả ngữ pháp và giao tiếp. Vì vậy môi trường học sử dụng tiếng Anh hoàn toàn tại English Town chắc chắn sẽ giúp bạn nâng cao trình độ ngoại ngữ của mình. Đặc biệt, đội ngũ giảng viên nước ngoài thân thiện giàu chuyên môn, hệ thống cơ sở vật chất khang trang hiện đại lẫn giáo trình bài giảng ngoại khóa cực hấp dẫn của English Town chắc chắn sẽ khiến bạn ngay lập tức yêu ngay “thành phố” có 1-0-2 này. Không bao giờ là muộn, quan trọng là bạn có biết nắm bắt cơ hội của mình hay không. Còn chần chừ gì mà để vụt mất cơ hội thành thạo tiếng Anh chứ!

Cập nhật thông tin chi tiết về Sự Lặp Lại Trong Tiếng Anh trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!