Xu Hướng 3/2023 # Sự Khác Nhau Giữa Tiếng Trung Phồn Thể Và Chữ Hán Giản Thể # Top 11 View | Theolympiashools.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Sự Khác Nhau Giữa Tiếng Trung Phồn Thể Và Chữ Hán Giản Thể # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Sự Khác Nhau Giữa Tiếng Trung Phồn Thể Và Chữ Hán Giản Thể được cập nhật mới nhất trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Khi học tiếng Trung bạn chắc chắn đã từng nghe qua chữ phồn thể và chữ giản thể. Vậy chữ phồn thể, giản thể là gì? Chữ phồn thể, giản thể khác nhau thế nào?

Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn với biết bao điều đa dạng và phức tạp, trong đó phải kể đến hệ thống chữ viết. Khi học tiếng Trung bạn chắc chắn đã từng nghe qua chữ phồn thể và chữ giản thể. Vậy chữ phồn thể, giản thể là gì? Chữ phồn thể, giản thể khác nhau thế nào?

1. Chữ phồn thể và giản thể là gì?

Chữ phồn thể

Chữ giản thể

Cả 2 chữ này đều đọc là:

“Hàn zì” có nghĩa là chữ hán.

Chữ Hán phồn thể (繁體漢字/正體漢字) hay chữ Hán chính thể là một trong hai bộ chữ in tiêu chuẩn của tiếng Trung. Dạng chữ viết phồn thể hiện nay đã xuất hiện lần đầu cùng với các văn bản ghi chép thời nhà Hán và ổn định từ thế kỷ 5 trong thời Nam Bắc triều.

Hiện nay, chữ Phồn thể được dùng nhiều ở Đài Loan, Hồng Kông và Ma Cao.

Chữ Hán giản thể(简体字)cũng như tên gọi của nó là đơn giản hóa. Được xúc tiến từ sau Thế Chiến thứ II bởi nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. So với chữ phồn thể thì chữ giản thể đã lược đi nhiều nét phức tạp tinh vi để chữ viết đơn giản dễ học hơn.

Chữ giản thể được dùng phổ biến ở Trung Quốc đại lục, Singapore, Malaysia hay trong các ấn phẩm giáo dục cho người nước ngoài.

2. Chữ phồn thể và giản thể khác nhau như thế nào?

Phồn thể

Giản thể

Kāi:

mở

Tú:

tranh

Lè:

vui

Xué:

học

Chữ Hán truyền thống, hay còn gọi là “chữ Hán phồn thể”, bao hàm văn hóa và tư tưởng truyền thống của Trung Hoa. Mỗi ký tự là một câu chuyện. Khi nhìn mặt chữ ta cũng có thể nhìn thấy ý nghĩa của nó qua việc phân tích các bộ có mặt trong chữ.

Người dùng chữ Hán phồn thể có thể đọc được chữ Hán giản thể nhưng ngược lại thì rất khó.

Chữ Hán giản thể tuy có cấu tạo đơn giản hơn nhưng nó đã làm thay đổi ý nghĩa của chữ.

Ví dụ:

+ Chữ “thân” phồn thể dùng để chỉ tình thân trong gia đình đã bị lược bỏ bộ kiến ở bên phải, vậy là “thân bất kiến”, nghĩa là có gia đình nhưng lại không ngó ngàng đến.

+Chữ “ái” phồn thể bị bỏ đi bộ tâm ở giữa, vậy là “ái bất tâm” nghĩa là yêu mà không có trái tim.

3. Vậy nên học chữ phồn thể hay chữ giản thể?

BÍ KÍP LUYỆN NGHE NÓI TIẾNG TRUNG

CÁC TRANG MẠNG XÃ HỘI PHỔ BIẾN TẠI TRUNG QUỐC

PHẦN MỀM HỌC TIẾNG TRUNG SIÊU HIỆU QUẢ

HỌC TIẾNG TRUNG CÓ THỂ LÀM CÔNG VIỆC GÌ? DỄ XIN VIỆC KHÔNG?

GIÁO TRÌNH VÀ TÀI LIỆU HỌC TIẾNG TRUNG HIỆU QUẢ

Sự Giống Và Khác Nhau Giữa Tiếng Nhật Và Tiếng Trung

Điểm chung lớn duy nhất giữa tiếng Trung và tiếng Nhật là một hệ thống chữ viết chung, mà người Nhật đã áp dụng trong Thế kỷ thứ 3. Trước đây, ngôn ngữ không có hình thức viết.

Việc áp dụng Kanji (các ký tự Trung Quốc, được gọi là Hanzi trong ngôn ngữ gốc của họ) là áp dụng một số từ mượn tiếng Trung và ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc đã định hình văn hóa riêng của Nhật Bản. Theo Robert Oxman từ Đại học Columbia, “Người Nhật có ý thức và cố tình mượn hệ thống chữ cái từ Trung Quốc. Sau đó, họ tạo ra một tổng hợp thành hệ thống chữ cái của Nhật Bản.”

Hệ Thống Chữ Viết Chung

Phần lớn các ký tự tiếng Trung có chứa một thành phần ngữ nghĩa (còn được gọi là thán từ) và thành phần ngữ âm. Các thán từ cho thấy ý nghĩa của một ký tự, trong khi thành phần ngữ âm cho thấy một cách phát âm nhất định.

Người Nhật có thể đã lấy hệ thống chữ viết của họ từ tiếng Trung Quốc. Nhưng sự khác biệt về ngữ pháp và từ vựng giữa tiếng Trung và tiếng Nhật sâu sắc đến mức chúng buộc người Nhật phải chấp nhận và xử lý các ký tự không chỉ vì ý nghĩa mà còn về ngữ âm. Hơn nữa, các ký tự Hanzi không có cùng ý nghĩa với các từ Kanji theo nghĩa tương đương.

Note: Tại Sao Bạn Cần Bản Địa Hóa Nội Dung Của Bạn Sang Tiếng Trung

Hiragana và Katakana, hai trong số các hệ thống chữ viết của Trung Quốc mà Nhật Bản sử dụng, là những thành quả rất rõ ràng về nhu cầu đáp ứng tiếng Trung với tiếng Nhật. Khi nghiên cứu chúng, chúng ta có thể thấy ngữ âm là một phương thức để thích ứng với hệ thống chữ viết của Trung Quốc. Hiragana và Katakana không viết các hệ thống theo nghĩa chúng ta nghĩ về chúng ở phương Tây. Chúng không phải là bảng chữ cái mà là âm tiết, hệ thống dựa trên âm tiết chứ không phải âm thanh đơn lẻ.

Từ những năm 1950 trở đi, Chính phủ Trung Quốc đã nỗ lực đơn giản hóa và chuẩn hóa ngôn ngữ bằng văn bản. Đây là những gì chúng ta biết bây giờ là tiếng Trung giản thể.

Các ký tự truyền thống của Trung Quốc được sử dụng chính thức tại Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan. Các cộng đồng trong cộng đồng người Hoa di cư cũng có xu hướng thích hệ thống chữ viết này.

Nhật Bản đã có quá trình đơn giản hóa chữ viết của riêng mình, lên đến đỉnh điểm vào năm 1946, với việc ban hành Tōyō kanji, một danh sách các ký tự được đơn giản hóa.

Ngữ Pháp

Trung Quốc và Nhật Bản thường có các cấu trúc câu khác nhau. Trong khi tiếng Nhật là ngôn ngữ SOV (chủ ngữ, đối tượng, động từ), tiếng Trung là ngôn ngữ SVO (chủ ngữ-động từ-đối tượng).

Note: Bí Quyết Dịch Câu Thành Ngữ Các Nước Sang Tiếng Anh Chuẩn

Ngữ pháp tiếng Nhật thường được coi là phức tạp hơn so với Trung Quốc. Chẳng hạn, trong tiếng Nhật, động từ và tính từ thường được kết hợp. Trong khi tiếng Trung không có cách chia động từ thì tiếng Nhật lại có. May mắn cho người học, người Nhật có cách chia động từ giống nhau cho tất cả các chủ thể và rất ít động từ bất quy tắc. Động từ tiếng Nhật hình thức đơn giản luôn luôn kết thúc với u.

Phát Âm Tiếng Nhật So Với Tiếng Trung Khác Nhau Như Thế Nào?

Trong cách phát âm, ý nghĩa của từ thay đổi tùy thuộc vào trọng âm của bạn. Đó là khi trên đó âm tiết bạn có trọng tâm. Âm là một trong những khía cạnh khó học nhất của tiếng Trung. Trong khi tiếng phổ thông có bốn âm, con số này cao bằng tám âm ở thị trấn Lukang Đài Loan.

Tiếng Nhật là một thanh điệu. Chẳng hạn, hashi có thể có nghĩa là “đũa” hoặc “cầu” tùy thuộc vào cách bạn phát âm nó. Nhưng âm điệu của Nhật Bản không giống như trong tiếng địa phương của Trung Quốc, và chúng có thể dễ dàng nhận ra ở dạng viết, thông qua các chữ Kanji khác nhau. Hashi (có nghĩa là đũa) có thể được thể hiện thông qua dấu tốc ký này: 箸. Và hashi (có nghĩa là cầu) có thể được thể hiện thông qua dấu tốc ký này: 橋.

Note: Danh Sách Mẫu Dịch Thuật Sơ Yếu Lý Lịch Tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn, Đức, Nga

Kanji và Hanzi được phát âm rất khác nhau. Mặt khác, một số ký tự Kanji có thể có hai cách phát âm, giúp phát âm tiếng Nhật đúng mức độ khó nhất định.

Tất cả các văn bản tiếng Nhật có thể được đọc theo hai cách: Onyomi, bắt nguồn từ cách phát âm của Trung Quốc và Kunyomi, cách đọc tiếng Nhật bản địa, nguyên bản. Tùy thuộc vào các ký tự Kanji có trong một văn bản, cách phát âm phù hợp có thể thay đổi đáng kể đến mức ngay cả người bản xứ Nhật Bản cũng khó đọc được.

Kết Luận 

Các hệ thống chữ viết của Nhật Bản và Trung Quốc có vẻ hơi nản chí đối với người học ngôn ngữ và thường khiến người học phải phụ thuộc quá nhiều vào Rōmaji và Bính âm. Và cách chia động từ tiếng Nhật có vẻ khó xử đối với người nói tiếng Anh. Nhưng phần thử thách nhất của cả tiếng Nhật và tiếng Trung có thể là học phát âm đúng.

Mặc dù âm điệu có thể là phần khó hơn khi học tiếng Trung Quốc, một số người học tiếng Trung sau khi học tiếng Nhật thì nên lưu ý rằng cách đọc nhiều từ tiếng Nhật khác nhau và rắc rối hơn nhiều so với tiếng Trung. Cả hai ngôn ngữ đều có sự tinh tế và có thể mất thời gian để làm quen với chúng. 

Note: 5 Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Dịch Thuật

Nếu bạn đang tìm kiếm các dịch vụ dịch thuật tiếng Trung Quốc hoặc các dịch vụ dịch tiếng Nhật, thì bạn nên tin tưởng vào công ty dịch thuật chuyên nghiệp hoặc một chuyên gia nước ngoài có kinh nghiệm thực tế sử dụng ngôn ngữ này hàng ngày.

Hy vọng rằng bài viết So Sánh Sự Giống Và Khác Nhau Giữa Tiếng Trung Và Tiếng Nhật mà idichthuat chia sẻ ở trên đã giúp bạn hiểu rỏ hơn về 2 ngôn ngữ này. 

Chuyển Đổi Tiếng Trung Phồn Thể Sang Giản Thể Và Ngược Lại

Chuyển đổi tiếng Trung phồn thể sang giản thể như thế nào?

Bộ chuyển đổi tiếng Trung giản thể và tiếng Trung phồn thể

Bên dưới là phần hướng dẫn chi tiết cách chuyển đổi qua lại giữa tiếng Trung giản thể và tiếng Trung phồn thể bằng công cụ google dịch vô cùng đơn giản.

Chuyển tiếng Trung giản thể sang phồn thể như thế nào

Các bạn vào google dịch, sau đó các bạn để ý ở phần bên tay trái các bạn lựa chọn ngôn ngữ đầu vào là Tiếng Trung.

Ở phần bên tay phải, các bạn lựa chọn tiếng Trung phồn thể. Tức là các bạn lựa chọn đầu ra là tiếng Trung phồn thể. Khi bạn nhâp đoạn văn bản tiếng Trung giản thể ở phần bên tay trái thì đầu ra tiếng Trung phồn thể sẽ hiện ra ở bên tay phải. Vô cùng đơn giản phải không các bạn?

Công cụ chuyển đổi tiếng Trung giản thể sang phồn thể về cơ bản là như vậy.

Chuyển tiếng Trung phồn thể sang giản thể như thế nào

Tương tự như vậy, chúng ta lại chuyển đối tiếng Trung phồn thể sang giản thể. Đây là bộ chuyển đổi tiếng Trung phồn thể sang tiếng Trung giản thể mà rất nhiều bạn đang tìm kiếm trên mạng. Thực ra nó nằm ở ngay trong công cụ google dịch mà các bạn chưa khám phá ra mà thôi.

Ở phần bên tay trái, tức là đầu vào, các bạn cũng lựa chọn là ngôn ngữ tiếng Trung. Tiếp theo ở phần bên tay phải, các bạn lựa chọn ngôn ngữ đầu ra là tiếng Trung giản thể.

Sau đó các bạn tìm bất kỳ một đoạn văn tiếng Trung phồn thể nhập vào ô nhập văn bản ở bên tay trái, thì ngay lập tức phần bên tay phải sẽ xuất ra cho chúng ta một đoạn văn bản đã được chuyển đổi hoàn toàn sang tiếng Trung giản thể rồi. Quá là tiện lợi và nhanh chóng.

Hướng dẫn chuyển đổi tiếng Trung phồn thể sang giản thể

Bộ chuyển đổi tiếng Trung phồn thể sang giản thể tốt nhất

Công cụ chuyển đổi tiếng Trung phồn thể sang giản thể

Cách chuyển đổi tiếng Trung phồn thể sang giản thể

尽管采用建设-运营-移交(BOT)模式施工建设交通工程项目是一项正确的主张政策,有助于改善交通基础设施,刺激地方经济发展,但2017年,系列BOT交通项目出现问题,引起社会舆论,尤其是部分地方居民和车主反对BOT收费道路项目的收费方案。为解决上述问题,政府总理强调,在项目执行过程中,有些问题虽然依法按规实现但没有符合实际情况,没有获得民心,届时必须认真倾听、吸纳他人意见,做到实事求是。

越共中央总书记阮富仲2017年6月3日签发10号决定,同意推动民营经济发展成为社会主义市场经济的重要动力。10月3日,政府发布关于履行上述决定的行动计划的98号决议。据此,政府决定取消所有壁垒和偏见,为民营经济健康发展创造便利,力争到2020年,企业数量至少提升为1百万家,在2025年前为150万家和2030年前至少为200万家。民营经济对GDP的贡献率分别为50%、55%和60-65%。

另外,丁罗升被免除越共中央政治局委员职务,暂时终止其国会代表的权限和任务,被公安部发出起诉书和拘留令,以弄清越南国家油气集团诸多高官的违规行为,让所有相关个人和组织承担法律责任,对在职或退休高官进行严厉查处,充分肯定各级政府部门和全社会对反腐败斗争”无禁区”的决心。

2017年是越南近几年来第一次完成或超额完成国会提出的全部13项目标之年,宏观经济稳定,通胀率保持在合理区间,财政收入及主要经济目标均圆满完成。国内生产总值(GDP)增长约6.7%,出口总额达2000亿多美元,吸引外国直接投资资金330多亿美元,接待国际游客达1300万人次,新成立企业12万家等。这些成果为国家实现可持续发展和胜利实现越共十二大决议创造有利条件。

2017年,全国63个省市爆发登革热疫情,全国病例数上升至138327例,并造成30人死亡。过去一年,卫生行业发生许多严重卫生事故,其中包括和平省血液透析意外致8名肾衰竭患者死亡,北宁省四名婴儿死亡,涉及药品价格的违法行为,癌症医疗药物使用等。在此背景下,要求卫生行业早日采取关于预防疾病、管理工作等的系列有效措施,重新树立政府公信力,起社会的信任感。

第29届东南亚运动会于从2017年8月19日至31日在马来西亚举行,最终,越南体育代表团以摘下58枚金牌,50枚银牌和60枚铜牌,并进入奖牌榜前三名。其中,两大夺金大户分别是田径队(17金)和游泳队(10金)。

越南残疾人运动员黎文功在2017年世界残奥举重锦标赛上夺得男子49公斤级冠军并创下了新的残奥会记录,成为越南体育史上最佳的残疾人男运动员。

联合国教科文组织保护非物质文化遗产政府间委员会第12届常会于2017年12月7日和8日在韩国济州岛召开,同意将越南富寿省春曲和中部发牌唱曲(Bai Choi)艺术列入《人类非物质文化遗产代表作名录》。其中,将越南富寿省春曲从《急需保护的非物质文化遗产名录》中删除并将其列入《人类非物质文化遗产代表作名录》是过去6年越南就上述遗产的保存、继承和弘扬所作出的巨大努力。

政府副总理郑廷勇已签署第2072号决定,批准到2020年越南内陆港系统发展总体规划以及2030年展望的调整方案。 12月26日下午,越南政府总理阮春福在政府总部会见来访的日本经济产业大臣茂木敏充(Toshimitsu Motegi)。

越共中央宣教部、信息传媒部、越南新闻工作者协会26日在胡志明市举行全国新闻媒体2017年工作总结暨2018年工作计划部署会议。越共中央委员、越通社社长阮德利出席。

12月26日上午,越南政府副总理兼外交部长范平明在河内主持东盟共同体各支柱会议。越南工贸部部长和劳动荣军社会部部长共同主持会议。越南政府各部委、行业的100余名代表与会。

12月26日上午,由越共中央政治局委员、河内市委书记黄忠海率领的河内市市委、人民委员会、人民议会、祖国阵线等单位的代表团前往河内市栋多郡钦天街钦天纪念台向1972年12月河内B52轰炸中的死难者敬香和敬献花圈。

目前,得乐省各家企业已投资兴建采用湿法加工技术的16个咖啡加工厂,年均总功率为6.4万吨。西原地区各省咖啡种植面积达58.2万公顷,其中收获面积为54.8万公顷,咖啡豆产量为130万吨。本季节得乐省咖啡豆产量为45万吨,位居第一。

Sau khi các bạn chuyển sang tiếng Trung giản thể và phồn thể rồi thì công việc bây giờ của bạn sẽ trở nên vô cùng nhẹ nhàng. Các bạn chỉ việc ấn một nút chuyển đổi qua lại giữa chữ Hán giản thể và chữ Hán phồn thể là xong.

Các bạn cứ làm thử nhiều lần là sẽ thạo ngay thôi, các bạn có thể copy cả một đoạn văn bản dài từ bất kỳ trang web Trung Quốc nào rồi sau đó làm đúng theo những gì mình vừa hướng dẫn các bạn là oke.

Nên Học Tiếng Trung Giản Thể Hay Tiếng Trung Phồn Thể?

NÊN HỌC TIẾNG TRUNG GIẢN THỂ HAY TIẾNG TRUNG PHỒN THỂ?

Bộ chữ Hán phồn thể còn được biết tới là chữ Hán truyền thống, xuất hiện lần đầu tiên dưới thời nhà Hán. Loại chữ này được coi là tinh hoa của văn minh Trung Quốc hay còn là đối tượng để thể hiện nghệ thuật trong thư pháp. Chữ Hán phồn thể mang ý nghĩa thâm sâu và chứa đựng những đạo lí mà người xưa truyền lại, tất cả đều nằm ở con chữ.

Bộ chữ Hán giản thể đã được cải biên và giản lược số lượng nét chữ, xuất hiện trong thế kỉ XX. Chữ Hán giản thể được sáng tạo ra với mục đích giúp người học đặc biệt là người nước ngoài dễ tiếp cận và học tập tiếng Trung hơn.

Trước khi quyết định nên chọn học bộ chữ tiếng Trung phồn thể hay bộ chữ Hán giản thể, các bạn nên lưu ý, chữ giản thể và phồn thể chỉ là các hình thức của văn viết, không phải tiếng địa phương trong văn nói.

1. Phạm vi sử dụng của hai bộ chữ trên:

Chữ Hán phồn thể là bộ chữ chính thức tại Đài Loan, bên cạnh đó, người dân sinh sống tại Hồng Kông và Ma Cao cũng thường sử dụng chữ Hán truyền thống hơn.

Chữ Hán giản thể được sử dụng chính thức tại Trung Quốc, ngoài ra Singapore cũng thường sử dụng loại chữ này vì sự đơn giản trong cách học và viết của nó.

2. Các loại văn bản chữ Hán:

Nếu học bộ chữ phồn thể, bạn sẽ dễ dàng đọc và tìm hiểu về các tác phẩm văn học truyền thống của Trung Hoa, những kiệt tác tinh hoa văn học trong suốt chiều dài phát triển lịch sử và văn hóa Trung Quốc. Ngoài ra, nếu bạn là người yêu những nét vẽ thư pháp hoa văn và ý nghĩa mà chữ Hán truyền thống chứa đựng, thì việc học tiếng Trung phồn thể sẽ giúp bạn thực hiện những điều đó một cách dễ dàng.

Với những bạn học bắt đầu với bộ chữ giản thể, các bạn sẽ đọc được những văn bản hiện đại và phổ biến trên các phương tiện truyền thông đại chúng ngày nay và những giáo trình tiếng Trung cho người nước ngoài. Nhưng để tiêu thụ và tham khảo những kiệt tác văn học Trung Hoa thì sẽ mất nhiều thời gian hơn.

3. Hình thức viết của hai bộ chữ:

Chữ Hán phồn thể là bộ chữ truyền thống và rất phức tạp, các kí tự trong một chữ đều mang ý nghĩa riêng của nó. Các kí tự trong bộ chữ này phát triển rất tinh vi qua lịch sử Trung Hoa, vì vậy số nét của một chữ khá nhiều. Đây cũng chính là thách thức với những người bắt đầu học tiếng Trung.

Chữ Hán giản thể đúng như tên gọi của nó, số nét được đơn giản hóa hơn, nhiều nét viết tinh vi được giản lược giúp người học dễ nhớ và dễ viết.

Một ví dụ nổi bật về hình thức viết của hai bộ chữ đó là chữ Ái「愛」, ý nghĩa là tình yêu, gồm bộ tâm 心 (con tim) và chữ thụ 受 (chịu đựng). Nó mang ý nghĩa: tình yêu thương chính là sự chấp nhận và tình nguyện hi sinh. Những trong chữ giản thể, chữ Ái được đổi thành 爱, mất đi chữ (trái tim), trở thành tình cảm/tình yêu hời hợt bên ngoài mà không có con tim.

4. Mục đích của việc học tiếng Trung:

Ngoài việc dựa vào phạm vi sử dụng của hai loại chữ Hán, mục đích học tiếng Trung cũng rất quan trọng để lựa chọn loại chữ mà bạn sẽ học. Nếu bạn muốn học tiếng Trung trong thời gian ngắn thì chữ Hán giản thể sẽ là sự lựa chọn tốt hơn. Nếu bạn muốn tìm hiểu về văn hóa cùng ý nghĩa của chữ Hán truyền thống thì bộ chữ phồn thể đúng là thứ mà bạn nên lựa chọn hơn cả.

Cập nhật thông tin chi tiết về Sự Khác Nhau Giữa Tiếng Trung Phồn Thể Và Chữ Hán Giản Thể trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!