Xu Hướng 3/2023 # Ngữ Pháp Minna Bài 26 # Top 3 View | Theolympiashools.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Ngữ Pháp Minna Bài 26 # Top 3 View

Bạn đang xem bài viết Ngữ Pháp Minna Bài 26 được cập nhật mới nhất trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Share

Facebook

Ngữ pháp minna bài 26

Ngữ pháp minna bài 26.

Minna bài 26 học về ngữ pháp gì? dùng trong hoàn cảnh nào? phân biệt với các ngữ pháp khác? Đó là những câu hỏi mà chúng ta nên đặt ra trước khi tiếp cận 1 vấn đề. Và cả sau khi đã học xong 1 vài lần nữa.

Hoàn cảnh bài học minna bài 26

Ở bài 25 anh Mira chuyển địa điểm làm việc từ osaka tới tokyo. Tiếng Nhật gọi là 転勤(てんきん)nghĩa là vẫn cùng 1 công việc, cùng 1 công ty, chỉ chuyển địa điểm làm việc thôi. Khác với chuyển việc thì dùng 転職(てんしょく).

Hoàn cảnh minna bài 26 là a Mira nói chuyện với chủ nhà tại nơi ở mới. Các bạn sẽ thấy a Mira hỏi về nơi đổ rác và chủ nhà nói cho a biết địa điểm cũng như thời gian đổ các rác khác nhau. Đổ rác tiếng nhật là ゴミを 出します。Nơi để rác là ゴミ置き場(ごみおきば). Trong hội thoại anh Mira dùng 4 câu sau:

①ゴミを 捨てたいんですが、どこに 出したら いいですか。 す            だ Tôi muốn đổ rác thì đổ ở đâu?

②お湯が 出ないんですが。。。 ゆ  で Bác ơi không có nước nóng…

③困ったなあ。電話が ないんです。 こま     でんわ Khó quả nhỉ! Cháu không có điện thoại.

④すみませんが 連絡して いただけませんか。 れんらく Xin lỗi nhưng bác có thể liên lạc giúp cháu được không ạ?

Đó là những mẫu câu chính về ngữ pháp của minna bài 26 này.

Mẫu câu chính là: Thể thông thường + ん です。

Ngữ pháp minna bài 26

Vì sao không dùng như bình thường: です。 mà phải dùng ん です。 Trả lời được câu hỏi này thì các bạn đã thực sự hiểu được mục đích của minna bài 26 này. Cùng vào từng mục cụ thể. Mặc dù trong ảnh có giải thích rồi. Nhưng mình sẽ giải thích rõ hơn và so sánh với trường hợp dùng bình thường.

Thể thông thường+~ん ですか。

Mẫu câu vẫn là thể thông thường + ん ですか。Dùng để hỏi trong các trường hợp sau.

1. Người hỏi phóng đoán và xác nhận nguyên nhân cho những gì mà mình được nghe, nhìn thấy

①渡辺さんは 時々   大阪弁を   使っていますね。 わたなべ ときどき おおさかべん  つか 大阪に 住んでいたん ですか。 す Bạn Watanabe thì thi thoảng có dùng giọng osaka nhỉ. Bạn đã từng sống ở osaka có phải không?

Các bạn thấy phần in đậm 住んでいたん ですか. Là câu biến đổi từ câu: 大阪に 住んでいましたか。 Bạn đã từng sống ở Osaka có phải không? Các bạn dùng câu này cũng không sao. Nhưng chuẩn nhất là dùng 住んでいたん ですか. Vì người nói đã thấy bạn Watanabe thỉ thoảng dùng giọng Osaka để nói chuyện. Cho nên câu hỏi này là để xác nhận lại những gì mà người hỏi đã phỏng đoán.

Từ chỗ nói cho người khác hiểu, tới lúc có thể nói đúng văn cảnh thì mới thật là hay.

Câu trả lời cho câu hỏi trên: ええ、 15歳まで 大阪に 住んでいました。 さい Đúng rồi, tôi đã sống ở Osaka tới 15 tuổi. Với câu trả lời dùng bình thường(không dùng ~んです。 mình nói trước ở đây vì trong mục tiếp theo chúng ta sẽ cùng nhau học mẫu ~んです。).

2. Người hỏi muốn được cung cấp thêm thông tin về những gì mình nghe thấy hoặc nhìn thấy

①面白い デザインの 靴ですね。 おもしろ     くつ どこで 買ったんですか。 か Đôi giày của bạn có thiết kế thú vị nhỉ? Bạn đã mua ở đâu vậy?

Có thể hỏi: どこで 買いましたか。Nhưng dùng 買ったんですか là muốn nhấn mạnh là người hỏi muốn biết thêm thông tin, muốn được cung cấp thêm thông tin về đôi giày( ngoài thiết kế thú vị của đôi giày đó ra thì người hỏi còn muốn biết thêm thông tin là địa điểm bán đôi giày đó).

Câu trả lời cho câu hỏi trên: エドヤストアで 買いました。 Cũng như cách dùng 1. Trả lời cho câu hỏi cung cấp thêm thông tin chúng ta dùng bình thường(không ~んです).

3. Người hỏi muốn được giải thích về nguyên nhân, lý do đối với những gì mình nghe thấy, nhìn thấy

Lần này không phải xác nhận cho phỏng đoán, hay cung cấp thêm thông tin mà là muốn biết lý do, nguyên nhân.

①どうして 送れたんですか。 Vì sao bạn đến muộn vậy?

Có thể dùng どうして 遅れましたか。 Nhưng nếu dùng 送れたんですか thì sẽ mang nghĩa nhấn mạnh, người nghe muốn nhấn mạnh là mình muốn biết nguyên nhân.

Ví dụ như là hẹn với bạn gái mà tới muộn thì bạn gái sẽ hỏi theo cách này. hehe!

Câu trả lời cho câu hỏi này: バスが 来なかったんです。 Vì xe bus đã không tới.

Các bạn thấy khác với câu trả lời cho câu hỏi xác nhận phỏng đoán hay cung cấp thêm thông tin. Câu trả lời cho câu hỏi nhấn mạnh muốn biết nguyên nhân này chúng ta dùng ~んです。Mang nghĩa nhấn mạnh về lời giải thích lý do. Như trên cô bạn gái hỏi là sao giờ mới vác mặt tới( nhấn mạnh). Thì anh bạn trai cũng muốn nhấn mạnh là mãi mà bus nó không(nhấn mạnh: éo) tới. hehe.

4. Người hỏi muốn được giải thích về một tình trạng nào đó

Cách dùng thứ 4 của ~んですか。 này là dùng hỏi về một tình trạng nào đó. Câu hay dùng nhất đó là: どう したんですか。 Bạn bị làm sao vậy?

Ví dụ thấy đứa bạn mặt tái mét, ôm bụng thì mình sẽ hỏi là どう したんですか。- bạn bị sao vậy? Thấy nó nhăn nhó, nên muốn hỏi để biết thêm thông tin về tình trạng nhăn nhó của nó.

Nó sẽ trả lời: おなかが 痛いんです。 いた Tao bị đau bụng. Câu trả lời cho câu hỏi này chúng ta cũng dùng ~んです。

Lưu ý về ~ですか

Các bạn thấy 4 trường hợp dùng ~ですか。xác nhận phỏng đoán, muốn cung cấp thêm thông tin, muốn được giải thích về lý do, nguyên nhân, muốn được giải thích về một tình trạng. Câu hỏi dùng ~ですか mang nghĩa nhấn mạnh. Vì vậy mà dùng không đúng hoàn cảnh thì sẽ gây ” cảm giác lạ” cho người bị hỏi. Tiếng nhật là 違和感 (いわかん) cảm giác lạ. Nên các bạn chú ý học thuộc cách dùng và dùng cho đúng. Thuộc ngữ pháp và cách dùng thì sẽ nói tốt.

Thể thông thường+~んです。

1. Trình bày về nguyên nhân, lý do để trả lời cho câu hỏi ~ですか trong mục 3,4 ở trên

Trong mục 3 của ~ですか。hỏi nguyên nhân lý do. Người hỏi nhấn mạnh là muốn biết lý do nên người trả lời cũng sẽ nhấn mạnh về việc giải thích lý do( thằng hỏi muốn nhấn mạnh là hãy giải thích cho tao lý do, còn thằng trả lời nói là lý do như này)

どうして パーティーに 参加しなかったんですか。 さんか 忙しかったんです。 Tại sao bạn không tham gia lẽ hội vậy? ( nhấn mạnh muốn biết lý do). Tôi đã bận.(nhấn mạnh lời giải thích).

どう したん ですか。 頭が  痛いんです。 あたま いた Bạn làm sao vậy? Tôi bị đau đầu.

2. Muốn giải thích thêm về nguyên nhân, lý do đối với những gì mà mình nói trước đó

Ví dụ như có người hỏi mình:

日本で よく サッカーをしていますか。 にほん Ở Nhật bạn có hay đá bóng không?

Mình trả lời: いいえ、あまり しません。忙しいんです。 Không, không chơi mấy. Tôi bận lắm.

Các bạn thấy câu hỏi 日本で よく サッカーをしていますか。 là câu hỏi bình thường. Nếu mình trả lời là: いいえ、あまり しません。 thì vẫn oki. Nhưng như vậy thì nó sẽ thành 1 đoạn hội thoại không hay. Vì câu trả lời của mình tới đó là hết. Nếu dùng thêm 忙しいんです thì sẽ bổ nghĩa thêm, ý nói là tôi bận nên không chơi được. Giải thích cho nguyên nhân vì sao mà lại không chơi mấy.

Hay ví dụ trong sách: 毎朝    新聞を   読みますか。 まいあさ  しんぶん  よ Bạn có đọc báo mỗi sáng không? いいえ、時間が ないんです。 Không, tôi không có thời gian. 時間が ないんです là lý do giải thích vì sao lại không đọc báo.

Nhận xét về ~んです

Mẫu ~んですが、~

~んですが dùng để mở đầu câu chuyện, vấn đề. Mệnh đề phía sau là câu đề nghị, mời gọi, xin phép. が là từ nối 2 mệnh đề, nó mang nghĩa ngập ngừng, đắn đo của người nói.

①日本語で 手紙を 書いたんですが、ちょっと 見て いただけませんか。 てがみ か Tôi đã viết thư bằng tiếng Nhật rồi, bạn có thể xem giúp tôi một chút được không? Rõ ràng phần sau: ちょっと 見て いただけませんか。 là lời nhở vả. Chính vì nhờ nên người nói có thái độ e ngại, nên dùng ~んですが. Phần 日本語で 手紙を 書いたんですが là lời mở đầu( tôi đã viết thư bằng tiếng Nhật rồi).

Vて いただけませんか đề nghị, nhờ ai đó làm gì đó cho mình, sẽ học ở phần tiêp theo.

市役所へ  行きたいんですが、 地図を 書いて いただけませんか。 しやくしょ い         ちず  か Tôi muốn đi tới trung tâm hành chính quận, bạn có thể vẽ cho tôi bản đồ tới đó được không? Người nói trình bày vấn đề là muốn tới văn phòng quận. Và nhờ người nghe chỉ dẫn cho bản đồ.

Động từ thể て+ いただけませんか

Có thể làm cho tôi việc gì đó được không? Mẫu câu này lịch sự hơn V て ください。

時刻表の   見方が 分からないんですが、教えていただけませんか。 じこくひょう みかた わ         おし Tôi không biết xem bảng giờ tàu chạy, bạn có thể chỉ giúp cho tôi không? 時刻表: Bảng giờ tàu chạy có ở nơi chờ tàu trong ga. Người nói nhờ người nghe chỉ bảo cho cách xem giờ tàu chạy.

Ví dụ như trong phần Kaiwa, anh Mira có nhờ bác chủ nhà liên lạc giúp anh ấy tới công ty ga. 連絡して いただけませんか。 れんらく Có thể liên lạc giúp tôi được không?( liên lạc cho tôi được không?)

Từ nghi vấn + Động từ thể た + いいですか。

Xin lời khuyên, hướng dẫn,tư vấn từ người khác. Ví dụ như muốn đi xem lá vàng thì đi đến đâu?

紅葉を 見たいんですが、どこへ 行ったら いいですか。 もみじ み Cần tư vấn địa điểm ngắm lá vàng.

日本語が 上手に なりたいんですが、どう したら いいですか。 Tôi muốn giỏi tiếng Nhật hơn thì phải làm thế nào? Nhờ tư vấn phương pháp.

Hoặc như anh Mira trong kaiwa có hỏi về nơi đổ rác. ごみを 捨てたいんですが、どこに 出したら いいですか。 す Tôi muốn đổ rác thỉ đổ ở chỗ nào thì được?

Danh từ(Tân ngữ)は 好き/きらい/上手/下手 + です。

Các danh từ đi với các tính từ 好き/きらい/上手/下手 thường dùng trợ từ が. Nhưng có thể thay が bằng は thì danh từ đó sẽ trở thành chủ ngữ của câu(chủ ngữ là phần đứng trước は).

運動会に   参加しますか。 うんどうかい さんか いいえ。スポーツは あまり 好きじゃ ないんです。 スポーツ trở thành chủ ngữ của câu.

Chữa phần RenshuuB minna bài 26

RenshuuB 1 minna bài 26

例:雨が 降って いるんですか。 あめ ふ Ngoài trời đang mưa hả? Các bạn sẽ thấy bài này sẽ giúp các bạn luyện tập mẫu câu ~んですか。. Cụ thể là áp dụng cách dùng thứ nhất. Xác nhận lại phỏng đoán của người nói. Trong hình thì người trong nhà hỏi người mới đi về là trời đang mưa hả? Vì thấy người đi về càm 1 cái ô ướt. Nên hỏi xác nhận lại xem có phải mưa không.

①山へ 行くんですか。 やま  い Bạn đi leo núi hả. Dùng ~んですか để xác nhận xem phỏng đoán của mình về việc người bạn sắp đi leo núi có chính xác không.

②エレベータに 乗らないんですか。 の Bạn không đi thang máy hả? Thấy bạn định leo cầu thang nên hỏi xác nhận lại việc bạn không đi thang máy.

③シュミットさんが 作ったんですか。 つく Là bác Shumitto làm món này đó hả? Nghĩ là bác Shumitto làm nên hỏi xác nhận lại phán đoán của mình.

④気分が 悪いんですか。 きぶん わる bạn thấy khó chịu trong người hả?

RenshuuB 2 minna bài 26

例:いい かばんですね。どこで 買ったんですか。 か Chiếc túi đẹp quả nhỉ. Bạn đã mua ở đâu thế? Phần luyện tập này giúp các bạn luyện tập cách dùng thứ 2 của ~んですか。hỏi để muốn được cung cấp thêm thông tin.

①おもしろい 絵ですね。 だれが 書いたんですか。 え        か Bức tranh đẹp nhỉ? ai đã vẽ vậy? Thấy bức tranh đẹp nên muốn hỏi thêm thông tin về bức tranh.

②ずいぶん にぎやかですね。なにを やっているんですか。 Khá là nhộn nhịp đó nhỉ. Bạn đang làm gì vậy? Nghe thấy người khác làm gì đó ồn ào nên muốn hỏi thêm thông tin.

③日本語が 上手ですね。どのぐらい 勉強したんですか。 にほんご じょうず        べんきょう Tiếng nhật của bạn giỏi thế nhỉ. Bạn đã học bao lâu rồi? Thấy người khác học tiếng Nhật giỏi nên muốn biết thêm về thời gian họ đã học tiếng Nhật.

④遅かったですね。 どう したんですか。 おそ Bạn về muộn vậy. Có chuyện gì xảy ra vậy? Thấy bạn về muộn nên muốn biêt thêm thông tin. Câu nay cũng có thể dùng với ý thứ 3 là hỏi nguyên nhân, muốn được giải thích lý do.

RenshuuB 3 minna bài 26

例:どこで 日本語を 習ったんですか。 なら Bạn đã học tiếng Nhật ở đâu vậy?

①この写真は どこで 撮ったんですか。 しゃしん     と Bạn đã chụp bức ảnh này ở đâu vậy? 金閣寺で  撮りました。 きんかくじ と Tôi đã chụp ở chùa vàng.

②いつ 引っ越し するんですか。 ひっこ Khi nào bạn chuyển nhà vậy? 来月の  三日です。 らいげつ みっか Vào ngày 3 tháng sau. Trường hợp này người hỏi đã biết trước, hoặc đã được nghe nói về việc chuyển nhà của bạn. Nên hỏi để biết thêm thông tin về tình trạng chuyển nhà của bạn.

③だれに その 話を  聞いたんですか。 はなし  き Bạn đã nghe chuyện này từ ai vậy? 田中さんに 聞きました。 Tôi nghe từ anh/chị tanaka. Người nói hỏi thêm thông tin về câu chuyện này. Câu chuyện mà 2 người đang nói.

④何を 探しているん ですか。 なに  さが Bạn đang tìm gì vậy? ホッチキスを 探しています。 Tôi đang tìm cái kẹp tài liệu. Thấy bạn đang tìm nên hỏi.

RenshuuB 4 minna bài 26

例:どうして 会社を やめるん ですか。 かいしゃ Vì sao bạn lại nghỉ việc vậy? 父の  仕事を 手伝いんです。 ちち しごと  てつだ Vì tôi muốn giúp đỡ công việc của bố tôi. Câu này dùng ~んですか。để hỏi lý do, nguyên nhân. Câu trả lời dùng ~んです。để giải thích nguyên nhân và lý do.

①どうして 引っ越し するんですか。 ひっこ 今の うちは 狭いんです。 いま     せま Vì sao bạn lại chuyển nhà vậy? Vì nhà hiện giờ hẹp.

②どうして 社員旅行に     行かないんですか。 しゃいんりょこう い グループ旅行は 好きじゃないんです。 す Vì sao bạn không đi du lịch cùng công ty vậy? Vì tôi không thích đi du lịch theo nhóm. Câu trả lời dùng mẫu câu cuối cùng của bài học: Danh từ(Tân ngữ)は 好き/きらい/上手/下手 + です。 社員旅行: là du lịch theo công ty, khác với ở VN, ở Nhật thường các công ty khá lớn mới có du lịch kiểu này.

③どうして 会議に  間に 会わなかったんですか。 かいぎ ま   あ 新幹線が   遅れたんです。 しんかんせん おく Vì sao bạn lại bị muộn giờ vậy? Vì tàu tốc hành Shinkasen tới muộn.

Đi họp mà phải đi tàu tốc hành tới là cuộc họp của công ty lớn có nhiều chi nhánh xa.

④どうして 5月5日は 休むんですか。 やす こどもの日 なんです。 Vì sao bạn lại nghỉ vào ngày 5/5 vậy? Vì đó là ngày trẻ em. Ở Nhật ngày 5/5 là ngày của trẻ em, khác với ngày 1/6 của Việt Nam. Vào ngày này các nhân viên công ty được nghỉ làm- ngày lịch đỏ.

RenshuuB 5 minna bài 26

例1:毎朝   新聞を  読みますか。 まいあさ しんぶん よ いいえ、読みません。時間がないんです。 Bạn có đọc báo mỗi sáng không? Không, tôi không đọc. Vì tôi không có thời gian. RenshuuB 5 này chúng ta sẽ thực hành cách dùng thứ 2 của ~んです。. Dùng để giải thích thêm về nguyên nhân, lý do về những gì mà người nói đã nói trước đó. Như ví dụ trên thì giải thích vì sao lại không đọc báo mỗi sáng.

例2:ビルは いかがですか。 すみません。きょうは 車で 来たんです。 くるま き Xin lỗi. Hôm nay tôi tới bằng ô tô. Giải thích lý do không uống bia là vì còn phải lái xe về.

①よく 図書館へ 行きますか。 としょかん い いいえ、あまり 行きません。遠いんです。 とお Bạn có hay tới thư viện không? Không, tôi không hay tới. Vì nhà xa. Giải thích vì sao không hay lui tới thư viện.

②きのう の パーティーで 鈴木さんに 会いましたか。 あ いいえ、鈴木さんは パーティーに 来なかったんです。 こ Hôm qua bạn có gặp bạn suzuki ở bữa tiệc không? Không, vì bạn ấy đã không tới.

③たばこを 吸っても いいですか。 す すみません。ここは 禁煙なん です。 きんえん Tôi hút thuốc ở đây có được không? Xin lỗi. Ở đây là khu vực cấm hút thuốc.

④これから 飲みに 行きませんか。 の   い すみません。きょうは ちょっと 約束が あるんです。 やくそく Bạn có đi uống bây giờ không? Xin lỗi. Hôm nay tôi có hẹn rồi.

RenshuuB 6 minna bài 26

例:生け花を 習いたいんですが、先生を 紹介して いただけませんか。 いけばな なら           しょうかい Tôi muốn học cắm hoa, bạn có thể giới thiệu cho tôi giáo viên tốt được không?

Phần này sẽ giúp các bạn luyện tập mẫu câu Vて+ いただけませんか。nhờ ai đó làm gì đó cho mình. Kết hợp với ~んですが để mở đầu lời nhờ vả.

①市役所へ  行きたいんですが、地図を 書いて いただけませんか。 しやくしょ い         ちず  か Tôi muốn đi tới văn phòng quận, bạn có thể vẽ cho tôi bản đồ tới đó có được không?

②こんどの 日曜日に うちで パーティーを するんですが、手伝いに 来て いただけませんか。 にちようび                  てつだ  き Chủ nhật tuần tới mình sẽ làm tiệc ở nhà, bạn có thể tới giúp mình được không?

③時刻表の   見方 が 分からないんですが、教えて いただけませんか。 じこくひょう みかた   わ         おし Tôi không biết cách đọc bảng giờ tàu chạy, bạn có thể bảo cho tôi được không?

④日本語で 手紙を 書いたんですが、ちょっと 見て いただけませんか。 てがみ Tôi đã viết thư bằng tiếng Nhật rồi, bạn có thể xem giúp tôi một chút được không?

RenshuuB 7 minna bài 26

例:金閣寺へ  行きたいんですが、どの バスに 乗ったら いいですか。 きんかくじ  い               の Tôi muốn đi tới chùa vàng thì phải bắt bus nào mới đúng?

Phần này giúp các bạn luyện tập mẫu câu: từ nghi vấn + V たら + いいです。 Hỏi để xin lời khuyên, tư vấn.

①歌舞伎を 見たいんですが、どこで チケットを 買ったら いいですか。 かぶき   み                 か Tôi muốn xem kịch Kabuki thì mua vé ở đâu thì được? Nhờ tư vấn địa điểm mua vé.

②電話番号が   分からないんですが、どうやって 調べたら いいですか。 でんわばんごう  わ               しらべ Tôi không biết số điện thoại di động thì làm cách nào có thể tra được?

③空港へ   友達を   迎えに 行くんですが、なんで 行ったら いいですか。 くうこう   ともだち むか Tôi sẽ đến sân bay đón bạn thì đi bằng gì được nhỉ?

④ファックスが 故障なん ですが、どう したら いいですか。 こしょう Máy fax bị hỏng mấy rồi, bây giờ phải làm thế nào?

Ngữ Pháp Minna Bài 27

Share

Facebook

Ngữ pháp minna bài 27

Ngữ pháp minna bài 27.

Minna bài 27 này chúng ta sẽ cùng nhau học thể khả năng trong tiếng nhật. Để nói ai đó có khả năng làm việc gì đó. Ví dụ như trong đoạn kaiwa của minna bài 27. Anh suzuki và mira có nói chuyện với nhau. Khi nói từ căn phòng của mình có thể nhìn thấy biển thì anh Mira dùng: 海が 見えるんです。 Hoặc khi anh Suzuki khen anh Mira là: cái gì anh cũng có thể làm được nhỉ:何でも 作れるんですね。

Video giải thích ngữ pháp minna bài 27

1. Cách chia động từ khả năng

Các bài trước chúng ta đã học, động từ được chia làm 3 nhóm- nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3. Cùng hiểu cách chia của 3 nhóm. Nếu không chia được thì sẽ không dùng được và mọi thứ sẽ dừng ở đây. Mình sẽ hướng dẫn cách chia theo như phần renshuA trong sách.

Chia động từ khả năng với các động từ nhóm 1

Với động từ nhóm 1 để chuyển sang thể khả năng chúng ta chuyển hàng い sang hàng え.Động từ sau khi chuyển mang nghĩa có thể ~. Ví dụ như bơi chuyển sang thể khả năng sẽ có nghĩa là có thể bơi. Các ví dụ: 引きます ⇒ 引けます chuyển き⇒け. kéo ⇒ có thể kéo およぎます ⇒ およげます chuyển ぎ⇒げ. bơi ⇒ có thể bơi よみます ⇒ よめます chuyển み⇒め đọc ⇒ có thể đọc

あそびます⇒あそべます chuyển び⇒べ chơi ⇒ có thể chơi はしります⇒はしれます chuyển り⇒れ chạy ⇒ có thể chạy うたいます⇒うたえます chuyển い⇒え hát ⇒ có thể hát もちます⇒もてます chuyển ち⇒て mang ⇒ có thể mang なおします⇒なおせます chuyển し⇒せ sửa ⇒ có thể sửa.

Chia động từ sang thể khả năng với các động từ nhóm 2

Với động từ nhóm 2, để chuyển sang thể khả năng, chúng ta thêm られ vào.Và động từ cũng mang nghĩa có thể. Một số ví dụ: たてます⇒たてられます。thêm られ xây dựng ⇒ có thể xây dựng おぼえます⇒おぼえられます thêm られ ghi nhớ ⇒ có thể ghi nhớ おります⇒おりられます thêm られ xuống ⇒ có thể xuống

Như vậy đối với động từ nhóm 2 này chúng ta chỉ cần thêm られ và sau động từ.

Chia động từ sang thể khả năng với các động từ nhóm 3

Động từ nhóm 3 là các động từ đặc biệt nên không có quy tắc. Chúng ta phải nhớ từng trường hợp cụ thể. Có 2 động từ thuộc nhớm 3 này: きます⇒こられます tới ⇒ có thể tới します⇒できます。 làm ⇒ có thể làm

Các bạn càng chia thành thạo động từ ở thể khả năng thì vào các ví dụ và cách sử dụng sẽ càng dễ dàng hơn. Lưu ý với động từ わかる mang nghĩa là hiểu chúng ta không chia ở thể khả năng thành わかれる. Bản thân わかる đã mang nghĩa khả năng rồi.

2. Các trường hợp sử dụng thể khả năng

2.1 Thể khả năng không diễn tả tác động hoặc hành động mà diễn tả trạng thái

Bình thường để diễn tả tác động hoặc hành động chúng ta sử dụng động từ đi với trợ từ を. Ví dụ: ①私は 日本語を 話します。 Tôi nói tiếng Nhật. Động từ là 話します(nói), tân ngữ là 日本語( tiếng nhật). Nói cái gì? nói tiếng Nhật.

Còn trong câu trạng thái: ②私は 日本語が 話せます。 Tôi có thể nói tiếng Nhật. Lúc này chúng ta dùng trợ từ が để diễn tả trạng thái. Trạng thái ở đây là gì? Chính là trạng thái: Có thể nói tiếng Nhật.

Đối với các trợ từ khác を thì không thay đổi. Ví dụ: ③一人で 病院へ 行けますか。 Bạn có thể tới bệnh viện 1 mình không? Câu hỏi trạng thái: có thể tới bệnh viện 1 mình không? Trong câu này trợ từ へ vẫn giữ nguyên.

④田中さんに 会えませんでした。 Tôi đã không gặp được anh/chị Tanaka.

2.2 Thể khả năng mang nghĩa năng lực, tức là khả năng ai đó có thể làm gì đó

⑤ミラーさんは 漢字が 読めます。 Anh mira có thể đọc được chữ Kanji. Nói năng lực, khả năng của anh Mira là có thể đọc được chữ kanji.

2.3 Thể khả năng diễn tả một điều kiện, tức là 1 việc gì đó có thể được thực hiện trong một hoàn cảnh nào đó

⑥この 銀行で ドルが 換えられます。 Ở ngân hàng này thì có thể đổi được tiền đô la. Với điều kiện là: ở ngân hàng này Thì có thể thực hiện được việc: đổi đô la.

3. Phân biệt 聞けます với 聞こえます, 見られます với 見えます

Với 2 động từ 聞きます – nghe và 見ます – nhìn chúng ta có 2 cách chia động từ ở thể khả năng. Cùng tìm hiểu sự khác nhau trong cách chia và cách dùng của 2 trường hợp này.

3.1 Phân biệt 見られます với 見えます

見られます với 見えます cả 2 đều mang nghĩa là có thể nhìn thấy. 見られます được dùng trong trường hợp chủ ý nhìn. Ví dụ: ⑦新宿で 今 黒沢の 映画が 見られます。 Hiện giờ có thể xem được phim Kurosawa ở Shinjuku. Ý nói nếu tới Shinjuku thì có thể xem được phim này. Nghĩa là có thể xem được nếu chú ý tới xem.

見えます có thể nhìn thấy vì đối tượng nằm trong tâm nhìn và không phụ thuộc vảo chủ ý của chủ thể. ⑧新幹線から 富士山が 見えます。 Có thể nhìn thấy núi phú sĩ từ tàu Shinkansen. Việc nhìn thấy núi phú sĩ vì nó nằm trong tầm nhìn và không phụ thuộc vào chủ ý của người ngồi trên tàu Shinkansen.

3.2 Phân biệt 聞けます với 聞こえます

Cũng giống như 見られます với 見えます. Phân biệt 聞けます với 聞こえます cũng dựa vào việc có thể nghe có phụ thuộc vào chủ ý của chủ thể hay không.

聞けます là có thể nghe và nó phụ thuộc vào chủ ý của chủ thể. Ví dụ: ⑨電話で 天気情報が 聞けます。 Có thể nghe được thông tin dự báo thời tiết từ điện thoại. Trường hợp này dùng 聞けます vì chủ thể chủ ý nghe bản tin dự báo thời tiết.

聞こえます là có thể nghe thấy một cách vô ý, âm thanh tự lợt vào tai mà không phụ thuộc vào chủ ý của chủ thể. Ví dụ: ⑩ラジオの 音が 聞こえます。 Có thể nghe thấy âm thanh từ đài. Việc nghe thấy này không phụ thuộc vào chủ ý của chủ thể.

4. Động từ できます

Động từ できます trong bài này mang nghĩa: phát sinh ra, được hoàn thành, được xây lên, được làm ra. ⑪駅の前に 大きいスーパーが できました。 Một siêu thị lớn đã được xây lên ở trước ga. できます ở đây mang nghĩa xây lên.

⑫時計の 修理は いつ できますか。 Khi nào thì sẽ sửa xong đồng hồ vậy? できます ở đây mang nghĩa là hoàn thành.

5. Trợ từ は

では/には/へは/からは/までは…

Chúng ta thêm trợ từ は vào trước các trợ từ khác để biến thành phần trước các trợ từ đó thành chủ ngữ của câu. Ví dụ: ⑬私の 学校には アメリカ人の 先生が います。 Ở trường học của tôi thì có giáo viên người Mỹ. Trong câu trên thì phần trước には: 私の 学校 trường học của tôi là chủ ngữ. Vì chúng ta thêm は vào sauに. Nếu chúng ta không thêm は vào thì câu trên sẽ là: 私の 学校に アメリカ人の 先生が います。 Có giáo viên người Mỹ trong trường học của tôi. Như vậy chủ ngữ lúc này là giáo viên người mỹ chứ không phải là trường học của tôi nữa. Qua đấy chúng ta thấy được ý nghĩa của việc cho thêm は vào sau các trợ từ khác.

Ví dụ khác: ⑭私の学校では 中国語が 習えます。 Ở trường học của tôi thì có thể học tiếng Trung. Chủ ngữ của câu là: trường học của tôi, vì chúng ta đã cho は vào sauで. Nếu không cho は vào thì câu trên sẽ có nghĩa: Có thể học tiếng Trung tại trường học của tôi. Như vậy chủ ngữ lúc này không phải là trường học của tôi nữa.

Dùng trợ từ は mang nghĩa đối, so sánh

は được dùng trong cả 2 mệnh đề của một câu để mang nghĩa so sánh. Hai mệnh đề thường mang nghĩa trái nhau. Ví dụ: ⑮きのうは 山が 見えますが、きょうは 見えません。 Hôm qua thì có thể nhìn thấy núi còn hôm nay thì không. Cả 2 mệnh đề đều dùng は và mang nghĩa ngược nhau.

⑯ワインは 飲みますが、ビールは 飲みません。 Rượu vang thì tôi uống còn bia thì không.

⑰東京へは 行きますが、大阪へは 行きません。 Tokyo thì tôi đi còn Osaka thì không.

6. Trợ từ も

Cũng giống như は も cũng có thể thay thế cho を và が và có thể thêm vào sau các trợ từ khác. Trường hợp cho vào sau へ thì có thể lược bỏ へ. も mang nghĩa là cũng. Cùng xem một số ví dụ: ⑱クララさんは 英語が 話せます。フランス語も 話せます。 Clara thì có thể nói được tiếng Anh. Chị ấy còn nói được cả tiếng Pháp nữa.

⑲去年 アメリカへ 行きました。メキシコ[へ〛も 行きました。 Năm ngoái tôi đi nước Mỹ. Tôi còn đi cả nước Mixico nữa. Như đã nói ở trên へ có thể bỏ qua trong trường hợp này.

⑳私の部屋から 海が 見えます。 弟の 部屋からも 見えます。 Từ phòng của tôi có thể nhìn thấy biển. Từ phòng của em trai tôi cũng có thể nhìn thấy biển nữa.

7. Cách dùng trợ từ しか

しか được dùng sau danh từ,lượng từ … mang nghĩa chỉ chỉ ~mỗi~ Phần đứng sau しか luôn là phủ định và mang nghĩa phủ định. Để dễ hiểu chúng ta cùng vào một số ví dụ: ㉑ローマ字しか 書けません。 Tôi chỉ có thể viết được mỗi chữ Romaji thôi. Như đã nói ở trên phần sau しか luôn là phủ định: 書けません. Nhưng chúng ta lại không dịch là phủ định. Tuy nhiên lại mang nghĩa phủ định. しか đứng sau ローマ字 để bổ nghĩa cho ローマ字, nhấn mạnh cho phần ローマ字. Ý người nói ở đây là muốn nhấn mạnh vào việc: Tôi chỉ có thể viết được mỗi Romaji thôi. Ngoài romaji thì tôi không viết được cách chữ khác như hiragana hay katakana…

Cùng tìm hiểu ví dụ khác: ベトナム語しか 話せない。 Tôi chỉ có thể nói được tiếng Việt thôi. Nhấn mạnh vào việc chỉ có thể nói được mỗi tiếng Việt thội. Ngoài tiếng Việt ra thì tôi không nói được tiếng nước nào khác.

しか hơi giống với だけ về nghĩa, tuy nhiên だけ lại mang sắc thái khẳng định còn しか lại mang sắc thái phủ định. ㉒ローマ字だけ 書けます。 Tôi chỉ viết được chữ Romaji.

Đến đây là chúng ta học xong ngữ pháp minna bài 27. Các phần tiếp theo chúng ta sẽ cùng nhau đi vào từng phần một của bài học. Học tới phần nào Ad sẽ nhắc lại ngữ pháp tới đó để chúng ta có thể nhớ và hiểu bài hơn.

Minna bài 27 Bunkei

1.私は 日本語が 少し 話せます。 Tôi có thể nói một chút tiếng Nhật. Đây là ngữ pháp chính của bài học. Dùng thể khả năng đi với trợ từ が diễn đạt khả năng, năng lực mà chúng ta đã học trong phần ngữ pháp 2.2.

2.山の 上から 町が 見えます。 Có thể nhìn thấy phố xá từ trên núi. Trong phần ngữ pháp 3.1 Phân biệt 見られます với 見えます chúng ta đã học cách phân biệt dùng 見えます trong thể khả năng.

3.駅の 前に 大きい スーパーが できました。 Siêu thị to ở trước ga thì đã được hoàn thành(xây lên). Câu này ôn lại cách dùng できます。Mang nghĩa hoàn thành, xây lên.

Minna bài 27 Reibun

1.日本語の 新聞が 読めますか。

いいえ、読めません。 Bạn có thể đọc được báo tiếng Nhật không? Không, tôi không đọc được. Câu này dùng thể khả năng để hỏi ai đó khả năng đó không. Đọc được báo tiếng Nhật thì trình độ tầm N2 cứng.

2.パワー電気では 夏休みは 何日ぐらい 取れますか。

Ở công ty Power Denki thì bạn có thể lấy được mấy ngày nghỉ hè? Câu này sử dụng thể khả năng để diễn tả điều kiện. Điều kiện ở đây là: đối với công ty Power Denki. Thì có khá năng nghỉ được bao nhiêu ngày. そうですね。3週間ぐらいです。 À. Được nghỉ tầm 3 tuần. いいですね。 私の 会社は 一週間しか 休めません。 Nhiều thế nhỉ. Công ty của tôi chỉ được nghỉ có 1 tuần thôi. Câu này sử dụng しか để nhấn mạnh vào thời lượng 1 tuần thôi.

Nghỉ hè ở nhật gọi là 夏休み, thường các công ty chỉ cho nhân viên nghỉ 3 ngày thôi.

3.このマンションで ペットが 飼えますか。

Ở chung cư này thì có thể nuôi pet không? 小さい 鳥や 魚は 飼えますが、犬や 猫は 飼えません。 Những con chim nhỏ hoặc cá thì có thể nuôi, còn như chó, mèo thì không thể nuôi được. Câu này sử dụng trợ từ は mang nghĩa so sánh, đối lập. Tương ứng với phần ngữ pháp trong mục 5.

4. 東京から 富士山が 見えますか。

Từ tokyo có thể nhìn thấy núi Phú sĩ hay không? 昔は よく 見えましたが、今は ほとんど 見えません。 Ngày xưa thì có thể nhìn thấy rõ, còn bây giờ thì không nhìn thấy được. Câu nay lại sử dụng trợ từ は mang nghĩa so sánh, đối lập mà chúng ta đã học ở mục ngữ pháp 5. Ở tokyo vẫn có nhiều nơi nhìn thấy núi phú sĩ. Nhìn rõ vào mùa đông vì mùa đông trời trong và đỉnh núi phú sĩ phủ tuyết trắng nên có thể nhìn thấy rõ. Ga mà ad đang ở cũng có thể nhìn thấy được.

5.鳥の こえが 聞こえますね。

Có thể nghe thấy tiếng chim nhỉ. Câu này sử dụng 聞こえます mà không phải là 聞けます vì người nói không cẩn chủ ý nghe, tiếng chim hót tự lọt vào tai.

6.関西空港は いつ できましたか。

Sân bay Kansai thì được hoàn thành khi nào vậy? Câu này sử dụng động từ できます。mang nghĩa hoàn thành, được xây lên. 1994年の 秋に できました。 Được hoàn thành vào mùa thu năm 1994.

7.すてきな かばんですね。どこで 買ったんですか。

Cái cặp đẹp quá nhỉ. Bạn đã mua ở đâu vậy? 通信販売で 買いました。 Tôi mua trên mạng( dịch thô là mua bằng thương mại điện tử, tức là bằng internet). デーパートにも ありますか。 Ở các khu mua sắm có không? Câu này sử dụng にも trợ từ も được thêm vào sau các trợ từ khác. Giống như việc thêm は vào sau các trợ từ, biến phần trước các trợ từ trở thành danh từ của câu. デーパートには ないと思いますよ。 Tôi nghĩ là ở khu mua sắm thì không có đâu. Câu này thêm は vào sau に để nhấn mạnh デーパート và biến nó thành chủ ngữ của câu.

Minna bài 27 chữa phần Renshu B

Minna bài 27 RenshuB 1 luyện tập chia thể khả năng

例:日本料理が 作れます。 Tôi có thể nấu món ăn Nhật bản.

①漢字が 読めます。 Tôi có thể đọc được chữ kanji.

②自転車が 修理できます。 Tôi có thể sửa được xe đạp. Lưu ý động từ nhóm 3 します chuyển sang thể khả năng sẽ là できます。

③ここに 車が 止められます。 Có thể đỗ xe ở đây. Chia động từ nhóm 2 sang thể khả năng ⇒ thêm られ

④どこでも 一人で 行けます。 Tôi có thể đi bất cứ đâu 1 mình. Động từ thể khả năng đi với các trợ từ khác ngoài が.

Minna bài 27 RenshuB 2

例:約束が ありますから、きょうは 飲みに 行けません。 Tôi có hẹn nên không thể đi uống hôm nay được.

①おなかの 調子が 悪いですから、あまり 食べられません。 Vì bụng của tôi đang không tốt nên tôi không thể ăn được mấy.

②足が 痛いですから、走れません。 Vì chân tôi đang bị đau nên tôi không thể chạy được.

③中国へ 2か月 出張しますから、来月は 会えません。 Vì tôi sẽ đi công tác Trung quốc 2 tháng nên tháng tới tôi không thể gặp bạn được.

④お金が 足りませんでしたから、パソコンが 買えませんでした。 Vì tôi thiếu tiền nên tôi đã không thể mua được chiếc máy vi tính.

Minna bài 27 RenshuB 3

例:どこで 安い ビデオが 買えますか。 Có thể mua Video ở đâu rẻ được? 秋葉原で 買えます。 Có thể mua được tại Akihabara.

Các bạn có nhớ thể khả năng được sử dụng với 2 nghĩa. Một là dùng để nói khả năng, năng lực. Hai là diễn tả một điều kiện, một việc gì đó có thể thực hiện được trong 1 hoàn cảnh, 1 điều kiện nào đó. Phần này chính là phần luyện tập của nghĩa thứ 2 đó. Ví dụ như câu bên trên, người hỏi ở đâu thì có thể mua được video với giá rẻ? Với điều kiện mua ở đâu thì được giá rẻ. Trả lời là ở Akihabara.

①いつから 富士山に 登れますか。 Khi nào thì có thể leo được núi phú sĩ? 7月1日から 登れます。 Có thể trèo được từ ngày 1 tháng 7. Núi phú sĩ chỉ có thể leo được vào mùa hè từ tháng 7 tới hết tháng 9. Vì núi cao nên dù cho là mùa hè thì nhiệt độ trên đỉnh vẫn ở mức âm.

②どこで お金が 変えますか。 Ở đâu thì có thể đổi tiền được vậy? 銀行や ホテルで 変えます。 Có thể đổi được tại Ngân hàng hoặc khách sạn…

③何日 本が 借りられますか。 Có thể mượn được sách trong bao lâu vậy? Bối cảnh là bạn hỏi thủ thư của 1 thư viện chẳng hạn. 二週間 借りられます。 Có thể mượn được 2 tuần.

④この デパートでは 何時まで 買い物できますか。 Ở Khu cửa hàng này thì có thể mua sắm được tới mấy giờ vậy? Lưu ý câu trên dùng では nên このデパート trở thành chủ ngữ của câu.

Minna bài 27 RenshuB 4

例:音が 小さいですから、よく 聞こえません。 Vì âm thanh nhỏ nên tôi không nghe thấy gì.

①海が 近いですから、波の 音が 聞こえます。 Vì ở gần biển nên có thể nghe thấy tiếng sóng.

②天気が よかったですから、景色が よく 見えました。 Vì thời tiết đẹp nên nhìn rõ được phong cảnh. 景色:phong cảnh

③はっきり 見えませんから、もう 少し 前に 座りましょう。 Vì không thể nhìn rõ được nên hãy ngồi xích lên trên 1 chút xíu nào.

④うしろまで 聞こえませんから、もう 少し 大きい 声で 話して いただけませんか。 Vì ở dưới này không nghe được rõ nên có thể nói to thêm một chút cho tôi được không ạ?

Minna bài 27 RenshuB 5

Bài này chúng ta luyện tập cách sử dụng của できます。

例:ここに 何が できますか。 Cái gì sắp được xây lên ở đây vậy? 美術館が できます。 Bảo tàng mỹ thuật sẽ được xây lên.

①駅の 前に 何が できますか。 Ở trước ga đang xây cái gì vậy? クリーニック屋が できます。 Cửa hàng giặt ủi sẽ được xây lên.

②空港は どこに できましたか。 Sân bay thì đã được xây ở đâu vậy? 大阪の 近くに できました。 Đã được xây lên ở gần Osaka.

④友達が できました。 Bạn đã kết bạn được với ai chưa? はい、たくさん できました。 Rồi, tôi đã kết bạn với nhiều bạn rồi.

Minna bài 27 RenshuB 6

Phần này chúng ta sẽ luyện tập cách sử dụng của trợ từ しか. 例:お酒は 少ししか 飲めません。 Tôi chỉ uống được một ít rượu thôi.

①ひらがなしか 書けません。 Tôi chỉ viết được mỗi Hiragana thôi.

②50メートルしか 泳げません。 Tôi chỉ có thể bơi được 50m thôi.

③この 会社に 外国人は 3人しか いません。 Số người nước ngoài ở công ty này chỉ là 3 thôi.

④毎日 4時間しか 寝ません。 Mỗi ngày tôi chỉ ngủ có 4 tiếng thôi.

Minna bài 27 RenshuB 7

Phần này chúng ta sẽ thực hành cách sử dụng trợ từ は để diễn tả nghĩa so sánh, đối trong 2 mệnh đề. 例:この マンションで ペットが 飼えますか。 Ở chung cư này thì có thể nuôi vật nuôi được không? 小さい鳥は 飼えますが、犬や 猫は 飼えません。 Chim nhỏ thì có thể nuôi được, còn chó hoặc mèo thì không thể nuôi được.

①外国語が 話せますか。 Bạn có nói được ngoại ngữ không? 英語は 話せますが、ほかの 言葉は 話せません。 Tiếng anh thì tôi có thể nói được, còn các thứ tiếng khác thì tôi không nói được.

②日本料理は なんでも 食べられますか。 Đồ ăn của Nhật thì món gì bạn cũng có thể ăn được hả? てんぷらや すき焼きは 食べられますが、寿司は 食べられません。 Các món như Tempura, Sukiyaki thì tôi có thể ăn được, còn món sushi thì tôi không thể ăn được.

③部屋から 山や 海が 見えますか。 Từ phòng của bạn thì có thể nhìn thấy núi hoặc biển không? 山は 見えますが、海は 見えません。 Núi thì có thể nhìn thấy, còn biển thì không thể nhìn thấy được.

④この 週末は 休めますか。 Cuối tuần này bạn có thể nghỉ không? 日曜日は 休めますが、土曜日は 休めません。 Chủ nhật thì có thể nghỉ, còn thứ 7 thì không thể nghỉ được.

Minna bài 27 RenshuB 8

Phần này giúp chúng ta luyện tập thêm は、も vào sau các trợ từ khác.

例1:パーティーで 田中さんに 会いましたか。 Bạn có găp anh/chị Takana ở bữa tiệc không? はい、会いました。山田さんにも 会いました。 Có tôi có gặp. Tôi còn gặp cả anh/chị Yamada nữa. 例2:いいえ、田中さんには 会いませんでした。 Không, anh Yamada thì tôi đã không gặp.

①ここから お祭りの 花火が 見えますか。 Từ đây có thể nhìn thấy pháo hoa của lễ hỗi không? はい、あそこからも 見えます。 Có, từ chỗ đằng kia cũng có thể nhìn thấy được.

②あの スーパーで ワインを 売っていますか。 Ở siêu thị đằng kia có bán rượu vang không? いいえ、あの スーパーでは 売っていません。 Không, siêu thị đằng kia thì không bán rượu vang.

③2階に 飲み物の 自動販売機が ありますか。 Ở tầng 2 thì có máy bán đồ uống tự động không? はい、一階にも あります。 Có, tầng 1 cũng có đó.

④この 電話で 外国に かけられますか。 Điện thoại này thì có thể gọi tới nước ngoài được không? いいえ、この 電話では 外国に かけられません。 Không, điện thoại này thì không thể gọi đi nước ngoài được.

Ngữ Pháp Minna Bài 30

Share

Facebook

Ngữ pháp minna bài 30. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau phân tích ngữ pháp minna bài 30. Ad sẽ phân tích chi tiết từng ngữ pháp, cố gắng giải thích cho dễ hiểu. Tới mỗi ví dụ hay tới các phần luyện tập, ad sẽ nhắc lại ngữ pháp đã học. Hy vọng các bạn có thể hiểu và nhớ lâu hơn.

Hiểu là một chuyện, phải hiểu sâu ý nghĩa, và tình huống sử dụng thì mới có thể sử dụng được. Nên việc học đi, học lại là điều cực kỳ cần thiết. Xưa kia các cao thủ học võ phải luyện tập 1 chiêu mãi thì mới giỏi được.

1. Hoàn cảnh bài học ngữ pháp minna bài 30

Nội dung Kaiwa của ngữ pháp minna bài 30 này là anh Mira và chị trưởng phòng Nakamura nói chuyện với nhau về chuyến công tác của chị . Anh Mira chuẩn bị xong tài liệu cho chuyến công tác của trường phòng tại NewYork Mỹ. Trong đoạn hội thoại 2 người có sử dụng một số ngữ pháp mà chúng ta sẽ học trong bài:

ホワイトさんには もう 連絡して ありますか。

Đã liên lạc với anh/chị White chưa?

Trong bài này chúng ta sẽ học mẫu câu Vて あります。Với 3 nghĩa, nghĩa trong câu trên là nghĩa một sự việc đã được chuẩn bị xong. Chị trưởng phòng hỏi anh Mira là: đã chuẩn bị xong việc liên lạc với anh White chưa?

チケットを 予約して おきましょうか。

2. Giải thích ngữ pháp minna bài 30

Ngữ pháp minna bài 30 này chúng ta sẽ học 2 mẫu ngữ pháp chính hơi hơi giống nhau:

Vて あります。

Vて おきます。

2.1 Động từ thể て あります

Động từ thể て あります diễn tả một trạng thái phát sinh với tư cách là kết quả của một hành động có chủ ý của ai đó.

Động từ được dùng là ngoại động từ và là động từ biểu hiện chủ ý.

2.1.1 Danh từ 1 に Danh từ 2 が Động từ thể て あります。

①机の上に メモが 置いて あります。

Ở trên bàn có để tờ giấy ghi chú.

Nếu chỉ là việc nói ở đâu đó có cái gì đó thì chúng ta có thể dùng:

机の上に メモが あります。

Ở trên bàn có tờ giấy ghi chú.

Nhưng khi dùng Vて あります。chúng ta nhấn mạnh vào trạng thái là kết quả của một hành động có chủ ý. Ai đó đã chủ ý để tờ giấy ghi chép trên bàn, để có thể dùng sau.

Trong mẫu: Danh từ 1 に Danh từ 2 が Động từ thể て あります。

Danh từ 1: Danh từ chỉ địa điểm và nhiều trường hợp có thể bị lược bỏ.

Danh từ 2: Danh từ chỉ sự vật sự việc.

Động từ là ngoại động từ.

②カレンダーに今月の 予定が 書いて あります。

Ở trên lịch có ghi dự định của tháng này.

Ai đó(có thể là chính người nói) đã chủ ý ghi những dự định của tháng vào tờ lịch. Ghi vào với chủ ý riêng.

Ví dụ như hôm nay mời bạn đến chơi nhà, mình là chủ nhà muốn thiết đãi bạn 1 bữa. Khi bạn tới nhà mình nói:

机の上に 料理が 作ってあります。

Trên bàn có để thức ăn. Thức ăn là mình làm với mục đích thiết đãi bạn tới chơi.

Ngữ pháp minna bài 30

2.1.2 Danh từ 2 は Danh từ 1 に Động từ thể て あります。

Học tới đây chắc các bạn chưa quên vai trò của trợ từ は. Dùng は khi muốn phần trước は thành chủ ngữ của câu.

Mẫu câu này về ý nghĩa thì khá giống với mẫu câu 2.1.1, chỉ khác là Danh từ 2 lúc này là chủ ngữ của câu.

③メモ(Danh từ 2)は 机の上(Danh từ 1)に 置いて あります。

Tờ giấy ghi chú được để trên bàn. メモ đã được chuyển chủ ngữ của câu.

Học tới đây thì sẽ thấy nó giống với mẫu Danh từ 2 は Danh từ 1 に あります。Danh từ 2 thì có ở nơi chốn- danh từ 1.

Việc chuyển từ Danh từ 1 に Danh từ 2 が あります。 Sang Danh từ 2 は Danh từ 1 に あります。Cũng giống như chuyển từ mẫu 2.1.1 sang 2.1.2 vậy.

④今月の予定は カレンダーに 書いて あります。

Lịch vào việc của tháng này thì được ghi trên lịch. Ngữ pháp minna bài 30

2.1.3 Danh từ 2 は もう Động từ thể て あります。

Dùng để nói một việc gì đó đã được chuẩn bị xong.

⑤誕生日のプレゼントは もう 買ってあります。

Tôi đã mua quà sinh nhật (sẵn) rồi.

Các bạn có thể dùng Vました。 ở đây:

誕生日のプレゼントは もう かいました。

Tôi đã mua quà sinh nhật rồi.

Nhưng câu dùng V て あります。nhấn mạnh ý là đã chuẩn bị xong rồi. Vì một chủ ý nào đó mà đã làm xong rồi.

⑥ホテルは もう 予約して あります。

Anh đã đặt phòng khách sạn sẵn rồi.( Dùng cho trường hợp bạn trai rủ bạn gái đi chơi chẳng hạn ^ ^- nhận mạnh ý đồ xấu xa, hehe).

2.2 Động từ thể て おきます。

2.2.1 Động từ thể て おきます dùng để nói cần hoàn thành một hành động nào đó trước một thời điểm nhất định.

⑨旅行の まえに 切符を 買って おきます。

Trước khi đi du lịch tôi mua vé trước.

Việc mua vé 切符を 買って おきます。 cần hoàn thành trước việc đi du lịch- 旅行の まえに . Không thì lấy vé đâu mà đi.

Vì vậy những câu dùng với mục đích này luôn đi kèm với 1 thời hạn nhất định. Như ví dụ ⑨ thì thời hạn là trước lúc đi du lịch.

⑩次の会議までに 何を して おいたら いいですか。 この 資料を 読んで おいて ください。

Cho tới trước buổi họp tới, tôi cần làm gì để chuẩn bị?Bạn hãy đọc trước tài liệu này đi.

何を して おいたら  là thể た của して お きます。 読んで おいて là thể て của 読んで おきます。

Ngữ pháp minna bài 30

2.2.2 Động từ thể て おきます dùng để nói cần hoàn thành một hành động nào để chuẩn bị cho việc sử dụng lần sau hoặc một giải pháp tạm thời.

Để có thể sử dụng kéo cho lần sau thì hành động trả kéo lại 戻して おいて ください。 là cần thiết.

食事が 終わったら、ちゃわんや お皿を 洗っておきます。Dùng bữa xong thì cần rửa chén bát. Không rửa lần sau không có dùng nha.

2.2.3 Động từ thể て おきます dùng để diễn tả việc giữ nguyên hoặc duy trì một trạng thái

Mẫu này hay đi với このまま – như thế này. そのまま- như vậy.

Như vậy là chúng ta đã cùng nhau học xong 3 cách dùng của Động từ thể て おきます。

Lưu ý là trong văn nói chung ta thay て おきます =ときます。

Ví dụ;そこに 置いといて(おいて おいて) ください。Hãy để ở đó đi.

Như vậy là chúng ta đã học hết ngữ pháp minna bài 30. Ngữ pháp đọc qua 1 hoặc 2 lần thì không thể thấm được. Cần học đi học lại nhiều lần. Mỗi lần gặp 1 câu cố gắng xem nó thuộc ngữ pháp nào. Đó là cách rèn và nhớ ngữ pháp tốt nhất.

3. Ngữ pháp minna bài 30 phần renshuB

3.1 RenshuB bài 30 phần 1

例:棚に 人形が   飾って あります。  たな にんぎょう かざTrên tủ có trang trí búp bê.

Phần này chúng ta sẽ luyện tập ngữ pháp Động từ thể て あります。Cụ thể là mẫu câu 2.1.1 Danh từ 1 に Danh từ 2 が Động từ thể て あります。Diễn tả trạng thái là kết quả của hành động có chủ ý.

①壁に かがみが かけて あります。かべTrên tường có treo gương.

②テーブルの上に 花瓶が 置いて あります。         かびん おTrên bàn có đặt bình hoa.

③本に 名前が 書いて あります。ほん  なまえ かTrên cuốn sách có ghi tên.

④池のまわりに 木が 植えて あります。いけ      き  うXung quanh ao được trồng cây.

3.2 RenshuB bài 30 phần 2

例:メモは どこですか。→机の上に 置いて あります。Sổ ghi chú ở đâu vậy? Tờ ghi chú được để trên bàn.

Phần này chúng ta sẽ luyện tập mẫu câu 2.1.2: Danh từ 2 は Danh từ 1 に Động từ thể て あります。Là cách dùng thứ 2 của Vて あります。

①カレンダーは どこですか。Lịch thì ở đâu vậy?壁に かけて あります。Được treo ở trên tường.

②ゴミ箱は どこですか。Thùng rác ở đâu vậy?上の隅に 置いて あります。Được đặt ở góc phòng bên trên.

③はさみは どこですか。Cái kéo thì ở đâu vậy?箱の中に 入れて あります。Được để trong hộp.

④ホッチキスは どこですか。Cái dập ghim thì ở đâu vậy?引き出しの中に しまってあります。Được đóng ở trong ngăn kéo.

3.3 RenshuB bài 30 phần 3

例:ビールは 買いましたか。はい、もう 買って あります。Bạn đã mua bia chưa?Tôi đã mua sẵn rồi.

Phần này chúng ta sẽ luyện tập cách sử dụng thứ 3 của Vて あります。là: Danh từ 2 は もう Động từ thể て あります。 Để nói 1 việc gì đó đã được chuẩn bị xong.

①パーティーの時間は 知らせましたか。Bạn đã thông báo thời gian của bữa tiệc chưa?はい、もう 知らせて あります。Rồi, tôi đã thông báo trước rồi(ghớm còn phải nhắc, người ta thông báo rồi- ý là vậy đó, hehe).

②テーブルと 椅子は 並べましたか。Bạn đã xếp bàn ghế ra chưa?はい、もう 並べて あります。Rồi, tôi đã xếp ra sẵn rồi.

③コップは 出しましたか。Đã đem cốc ra chưa?はい、もう 出して あります。Rồi, đã đem cốc ra sẵn rồi.

④玄関と 廊下を 掃除しましたか。Bạn đã vệ sinh chỗ cửa ra vào và sàn nhà chưa?はい、もう 掃除して あります。Rồi, tôi đã vệ sinh xong rồi. Ngữ pháp minna bài 30

3.4 RenshuB bài 30 phần 4

例1:友達が 来る まえに、部屋を 掃除して おきます。Trước khi bạn tôi tới, tôi phải dọn xong nhà.

例2:授業の まえに、予習して おきます。Trước tiết học, tôi phải chuẩn bị bài.

Như vậy phần này sẽ giúp chúng ta luyện tập mẫu câu Động từ thể て おきます。Dùng với nghĩa thứ nhất 2.2.1 Để nói cần hoàn thành một hành động nào đó trước một thời điểm nhất định.

①レポートを 書く まえに、資料を 集めて おきます。Tôi tổng hợp tài liệu trước khi viết báo cáo.( cần phải tổng hợp tài liệu thì mới viết báo cáo được).

②料理を 始める まえに、道具を 準備して おきます。Tôi chuẩn bị dụng cụ trước khi nấu ăn.

③試験の まえに、復習して おきます。Tôi ôn bài trước kỳ thi.

④旅行の まえに、案内書を 読んで おきます。Tôi đọc bản hướng dẫn trước ngày đi du lịch. Ngữ pháp minna bài 30

3.5 RenshuB bài 30 phần 5

Phần này chúng ta vẫn luyện tập cách sử dụng thứ nhất của Động từ thể て おきます。 Dùng với nghĩa thứ nhất 2.2.1 Để nói cần hoàn thành một hành động nào đó trước một thời điểm nhất định. Chỉ biến đổi một chút sang thể て thôi.

Ngữ pháp minna bài 30

3.6 RenshuB bài 30 phần 6

例:この 辞書は どうしましょうか。Phải làm gì với cuốn từ điển này.本棚に 戻して おいて ください。Hãy đưa nó về lại tủ sách.

Phần này giúp chúng ta luyện tập V て おきます。Dùng với nghĩa thứ 2: Dùng để nói cần hoàn thành một hành động nào để chuẩn bị cho việc sử dụng lần sau hoặc 1 giải pháp tạm thời.

②皿やコップは どう しましょうか。Làm gì với chỗ bát và cốc bây giờ?台所へ 持って 行って おいて ください。Hãy mang để lại nhà bếp.

③ジュースの缶は どこに 捨てましょうか。Bỏ vỏ non nước ngọt ở đâu được nhỉ?あの 大きい 袋に 入れて おいて ください。Hãy bỏ vào cái túi to đằng kia.

④この 箱は どう しましょうか。Làm gì với cái hộp này bây giờ?あの隅に 置いて おいて ください。Hãy để nó lại cái góc đằng kia.

Ngữ pháp minna bài 30

3.7 RenshuB bài 30 phần 7

例:テレビを 消しても いいですか。Tôi tắt ti vi có được không?もうすぐ ニューズの時間ですから、つけて おいて ください。Sắp tới bản tin rồi, cứ mở như vậy đi.

Phần này giúp chúng ta luyện tập V て おきます。Dùng với nghĩa thứ 3: diễn tả việc giữ nguyên hoặc duy trì một trạng thái. Như trong ví dụ thì là giữ nguyên trạng thái đang bật của ti vi.

Ngữ pháp minna bài 30

①窓を 開けても いいですか。Tôi mở cửa sổ có được không?寒いですから、閉めて おいて ください。Vì trời lạnh nên cứ để đóng như vậy đi.(duy trì trạng thái đóng của cửa sổ)

②会議室を 片づけても いいですか。Tôi sắp xếp lại phòng họp có được không?まだ使っていますから、そのままに して おいてください。Vẫn còn sử dụng nữa nên cứ để nguyên như vậy đi.( giữ nguyên trạng thái của phòng họp)

Xin hết Ngữ pháp minna bài 30 ở đây. Hy vọng sẽ giúp cho các bạn hiểu rõ ràng hơn về cách sử dụng của 2 mẫu: Động từ thể て あります và Động từ thể て  おきます。Mỗi mẫu lại chia ra làm 3 cách sử dụng. Cố gắng đọc đi đọc lại cho nhớ, vào các phần trong bài thì nhìn lại xem nó thuộc ngữ pháp nào. Sau khi hiểu và nhớ được thì cố gắng tìm hoàn cảnh mà vận dụng vào trong cuộc sống, công việc. Vì chỉ có tự mình đem ra sử dụng thì kiến thức đó mới thành của mình.

Xin hết và xin hẹn gặp lại trong các bài tiếp theo.

Ngữ Pháp Minna Bài 1

Share

Facebook

50 bài Minna cơ bản- Bài 1 -Tôi tên là Mira

Ngữ pháp minna bài 1

Mình nói qua 1 chút về cách viết của mình.

– Mình sẽ cố gắng viết và giải thích dễ hiểu nhất có thể

– Không nhắc lại nhiều những gì trong sách đã có ghi kỹ trừ phần giải thích ngữ pháp

– Thêm vào hoàn cảnh học của mỗi bài để các bạn có thể hình dung ra bạn học

– Giải thích một số từ mới cần giải thích chi tiết hơn

– Thêm phần luyện tập để các bạn có thể ôn bài

– Thêm phần chia sẻ kinh nghiệm học tiếng Nhật vào trước mỗi bài

– Những gì mình còn thắc mắc về ngữ pháp hay cách dùng từ mình luôn cố gắng tham khảo các bài viết của những người N về vấn đề đó để các bạn có thể yên tâm hơn là kiến thức đó có độ chuẩn xác cao.

– Đến những bài cần so sánh thì mình sẽ viết những bài riêng để so sánh, phân biệt những điều các bạn dễ nhầm lẫn hoặc khó hiểu.

Video bài học

I. Hoàn cảnh của bài học – ngữ pháp minna bài 1

Ngữ pháp minna bài 1

II.Tóm tắt ngữ pháp minna bài 1

1. Cấu trúc Danh từ 1 は Danh từ 2 です。Đây là câu khẳng định.

Danh từ 1 là Danh từ 2. Lưu ý は đọc là わ vd1: わたし は マイン です。Tôi là Mạnh. vd2: わたし は かいしゃいん です。( Tôi là nhân viên công ty) Lưu ý 1: Tên người nước ngoài được dịch sang カタカナ Lưu ý 2: 1 câu luôn có chủ ngữ và vị ngữ trong mâu câu trên thì Danh từ 1 là chủ ngữ Danh từ 2 です là vị ngữ. Lưu ý 4: Tên của mình thì không dùng さん

2. Danh từ 1 は Danh từ 2 じゃ ありません。Câu phủ định

(では) dùng trong văn viết. Danh từ 1 không phải là Danh từ 2. Lưu ý は đọc là わ,では đọc là でわ vd1: わたし は さとう じゃ ありません。Tôi không phải là satou vd2: あのひと は がくせい ではありません。Người đó không phải là học sinh.

3. Danh từ 1 は Danh từ 2 ですか。Câu hỏi

Danh từ 1 có phải là danh từ 2 không? vd1: A:あなた は だいがくせい ですか。Bạn có phải là sinh viên đại học không? B:はい、だいがくせいです。(いいえ、だいがくせい じゃ ありません。) Vâng, tôi là sv đại học. Không, tôi không phải là sinh viên đại học. vd2: A:ミラーさん は いしゃ ですか。Anh Mira có phải là bác sĩ không? B:いいえ、ミラーさん は いしゃ では ありません。かいしゃいん です。Không, anh Mira không phải là bác sĩ. là nhân viên công ty. Lưu ý: Mẫu câu này là mẫu câu hỏi , gần giống mẫu câu khẳng định, chỉ thêm trợ từ か ở cuối câu Trợ từ か đọc lên giọng ở cuối câu. Ngữ pháp minna bài 1

4.Trợ từ もー cũng

vd: ミラーさん は かいしゃいん です。Anh Mira là nhân viên công ty. わたし も かいしゃいん です。Tôi cũng là nhân viên công ty. Nếu không có câu trước mà đột nhiên các bạn dùng わたし も かいしゃいん です。thì người nghe không hiểu là ai cũng giống tôi – cũng là nhân viên công ty.

5. Danh từ 1 の Danh từ 2

– Nối 2 danh từ- cái này hack não người mới học Dịch là Của vd: わたしのなまえ( tên của tôi) Lưu ý: Cái này ngược với tiếng V nên hại não người học, mới đầu học sẽ rất dễ nhầm. Không có cách nào khác là luyện tập nhiều cho quen thôi. Ngữ pháp minna bài 1

6. さん

Trong tiếng Nhật さん dùng với tên người. Tên người khác mà không phải tên mình. Ngoài さん ra còn có một số từ sau đi vs người để thể hiện thái độ khác nhau của người nói: – ちゃん- trong sách là dùng theo tên bé gái- ví dụ さくら ちゃん Nhưng thực tế vẫn dùng cho các bạn gái được ( ví dụ bạn bè trong nhóm đi chơi chung có thể hỏi 1 bạn gái nào đó là có khỏe không thì vẫn dùng : あさこちゃん は 元気(げんき)ですか。Và thường thì là người trên gọi như vậy với người con gái ít tuổi hơn. Cách dùng thân thiết.

-くん tên dùng với bé trai ví dụ あおき くん – Thực tế bạn bè gọi nhau thân thiết thì con trai vẫn bị gọi là くん, người trên gọi người dưới, ví dụ như mình hay bị các sếp trong công ty gọi là マインくん – さま(様)-dịch là Ngài, Khách hàng, vị- dùng trong công việc với đối tác làm ăn, khách hàng của quán … Ngữ pháp minna bài 1

Học cách giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật

Trong bài thì a Mira có giới thiệu như sau: はじめまして。(Rất hân hạnh được gặp bạn)- Lời mở đầu, cho lần gặp đầu tiên, lúc nào cũng có マイク・ミラーです。( Tôi là Mira)- Giới thiệu tên- cái này tất nhiên là sẽ có. アメリカから 来ました。( Tôi đến từ Mỹ)- Nếu là người cùng 1 nước với nhau không nói cũng được. どうぞ よろしく。( Mong được giúp đỡ) Lời kết- Lúc nào cũng có – lịch sự hơn 1 chút thì dùng cả どうぞ よろしくお願いします。

– Các bạn cứ coi trên là 1 công thức trong toán học, áp dụng để giải bài toán giới thiệu bản thân.Chỉ có 4 câu thôi, và mình nghĩ như vậy là đủ. Câu 1, 2, 4 là những câu bắt buộc. Còn câu 3 có thể thay thế hoặc thêm vào bằng nhiều câu khác tùy các bạn. Ví dụ nói tuổi, sở thích, nghề nghiệp vvv…Tuy nhiên kn của mình là không nên nói nhiều quá. Vì nói nhiều quá giới thiệu xong không còn gì để hỏi nữa. Cuộc hội thoại như vậy sẽ khó triển khai – Người nói chuyện có duyên thì học ngôn ngữ nhanh hơn là vậy.

Thói quen dùng わたし

IV. Phần luyện tập minna bài 1

Ví dụ mình sẽ giới thiệu bản thân はじめまして。 マインです。 会社員です。 どうぞ 宜しくおねがいします。

V. Ngữ pháp minna bài 1- phần RenshuuB

Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 1

例:ミラーさんは アメリカ人です。

Anh Mira là người Mỹ.

Mẫu này luyện tập ngữ pháp Danh từ 1 は Danh từ 2 です。

Danh từ 1 là danh từ 2. Trường hợp phần luyện tập này để nói ai đó là người nước nào.

①山田(やまだ)さんは 日本人(にほんじん)です。

Chị Yamada là người Nhật.

②ワットさんは イギリス人です。

Anh Watto là người Anh.

③タワポンさんは タイ人(じん)です。

Anh Tawapon là người Thái.

④シュミットさんは ドイツ人です。

Anh Shumitto là người Đức.

Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 2

Phần này chúng ta tiếp tục luyện tập ngữ pháp Danh từ 1 は Danh từ 2 です。

Nhưng để nói nghề nghiệp của ai đó.

例:ミラーさんは 会社員(かいしゃいん)です。

Anh Mira là nhân viên công ty.

①山田さんは 銀行員(ぎんこういん)です。

Chị Yamada là nhân viên ngân hàng.

②ワットさんは 先生(せんせい)です。

Anh Watto là giáo viên.

③タワポンさんは 学生(がくせい)です。

Anh Tawapon là học sinh.

④シュミットさんは エンジニア です。

Anh Shumitto là kỹ sư.

Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 3

Chúng ta sẽ luyện tập mẫu câu đã học: Danh từ 1 は Danh từ 2 じゃ ありません

Danh từ 1 không phải là danh từ 2.

例:ミラーさんは 銀行員(ぎんこういん)じゃ ありません。

Anh Mira không phải là nhân viên ngân hàng.

①山田(やまだ)さんは エンジニア じゃ ありません。

Chị Yamada không phải là kỹ sư.

②ワットさんは ドイツ人 じゃ ありません。

Anh Watto không phải là người Đức.

③タワポンさんは 先生(せんせい)じゃ ありません。

Anh Tawapon không phải là giáo viên.

④シュミットさんは アメリカ人 じゃ ありません。

Anh Shummito không phải là người Mỹ.

Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 4

Phần này chúng ta sẽ cùng nhau luyện tập ngữ pháp :Danh từ 1 は Danh từ 2 ですか

Danh từ 1 có phải là danh từ 2 không?

例:ミラーさんは アメリカ人 ですか。

Anh Mira có phải là người Mỹ không?

はい、アメリカ人です。

Vâng, anh ấy là người Mỹ.

例2:ミラーさんは 医者(いしゃ)ですか。

Anh Mira có phải là bác sĩ không?

いいえ、医者じゃ ありません。

Không,  không phải là bác sĩ.

Với câu trả lời có thì chúng ta dùng はい+ nhắc lại danh từ 2. Nếu là không thì いいえ+ Danh từ 2 + じゃ ありません(phủ định).

①山田(やまだ)さんは 銀行員(ぎんこういん)ですか。

Chị Yamada có phải là nhân viên ngân hàng không?

はい、銀行員です。

Đúng rồi, là nhân viên ngân hàng.

②ワットさんは フランス人ですか。

Anh Wattto có phải là người Pháp không?

いいえ、フランス人 じゃ ありません。

Không phải, anh Watto không phải là người Pháp.

③タワポンさんは 会社員(かいしゃいん)ですか。

Anh Tawapon có phải là nhân viên công ty không?

いいえ、会社員じゃ ありません。

Không, không phải là nhân viên công ty.

④シュミットさんは エンジニア ですか。

Anh Shumitto có phải là kỹ sư không?

はい、エンジニア です。

Đúng rồi, đúng là kỹ sư.

Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 5

Phần này chúng ta luyện tập việc sử dụng trợ từ も= cũng.

例:ミラーさんは 会社員(かいしゃいん)です。グプタさん も 会社員ですか。

Anh Mira là nhân viên công ty. Anh Guputa cũng là nhân viên công ty có phải không?

はい、グプタさんも 会社員です。

Đúng rồi, anh Guputa cũng là nhân viên công ty.

例:ミラーさんは アメリカ人です。グプタさんも アメリカ人ですか。

Anh Mira là người Mỹ. Anh Guputa cũng là người Mỹ có phải không?

いいえ、グプタさんは アメリカ人じゃ ありません。

Không phải, anh Guputa không phải là người Mỹ.

Lưu ý câu trả lời có thì trợ từ của câu trả lời dùng も. Như trong ví dụ 1. Còn nếu câu trả lời là không thì dùng は như trong ví dụ 2.

①山田さんは 銀行員(ぎんこういん)です。イーさんも 銀行員ですか。

Chị Yamada là nhân viên ngân hàng. Chị I cũng là nhân viên ngân hàng có phải không?

いいえ、イーさんは 銀行員じゃ ありません。

②ワットさんは 先生(せんせい)です。ワンさんも 先生ですか。

Anh Watto là giáo viên. Anh Wan cũng là giáo viên có phải không?

いいえ、ワンさんは 先生じゃ ありません。

Không phải, anh Wan không phải là giáo viên.

③タワポンさんは 学生(がくせい)です。カリナさんも 学生ですか。

Anh Tawapon là học sinh. Chị Karina cũng là học sinh có phải không?

はい、カリナさんも 学生です。

Đúng rồi, Chị Karina cũng là học sinh.

④シュミットさんは ドイツ人です。サントスさんも ドイツ人ですか。

Anh Shumitto là người Đức. Anh Santos cũng là người Đức có phải không?

いいえ、サントスさんは ドイツ人じゃ ありません。

Không phải, anh Santos không phải là người Đức.

Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 6

Phần này giúp chúng ta luyện tập trợ từ の = Của nối 2 danh từ với nhau. 

例:あの 方(かた)は どなた ですか。

Vị kia là vị nào vậy?

グプタさんです。IMCの 社員(しゃいん)です。

Là anh Guputa. Nhân viên của công ty IMC.

①イーさんです。AKCの 研究者(けんきゅうしゃ)です。

Là chị I. Nghiên cứu viên của AKC.

②Vị kia là vị nào vậy?

ワンさんです。神戸病院(こうべびょういん)の 医者(いしゃ)です。

Là anh Wan. Bác sĩ của bệnh viện Kobe.

③Vị kia là vị nào vậy?

カリナさんです。富士大学(ふじだいがく)の 学生(がくせい)です。

Là chị Karina. Là sinh viên của đại học Fuji.

④Vị kia là vị nào vậy?

サントスさんです。ブラジルエアーの 社員(しゃいん)です。

Là anh Santos. Nhân viên của công ty Braxinea.

Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 7

Phần này chúng ta sẽ tiếp tục luyện tập ngữ pháp:Danh từ 1 は Danh từ 2 です。

例:グプタさんは 42歳(さい)です。

Anh Guputa 42 tuổi.

①イーさんは 35歳(さい)です。

Chị I 35 tuổi

②ワンさんは 29歳です。

Anh Wan 29 tuổi.

③カリナさんは 24歳です。

Chị Karina 24 tuổi.

④サントスさんは 39歳です。

Anh Santos 39 tuổi.

Ngữ pháp minna bài 1 Link học kanji N5: https://trainghiemnhatban.net/category/kanji-n5/ Ngữ pháp minna bài 1 Link trang face page: https://www.facebook.com/traingiemnhatban/

Cập nhật thông tin chi tiết về Ngữ Pháp Minna Bài 26 trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!