Bạn đang xem bài viết Ngữ Pháp Minna Bài 1 được cập nhật mới nhất trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Share
50 bài Minna cơ bản- Bài 1 -Tôi tên là Mira
Ngữ pháp minna bài 1
Mình nói qua 1 chút về cách viết của mình.
– Mình sẽ cố gắng viết và giải thích dễ hiểu nhất có thể
– Không nhắc lại nhiều những gì trong sách đã có ghi kỹ trừ phần giải thích ngữ pháp
– Thêm vào hoàn cảnh học của mỗi bài để các bạn có thể hình dung ra bạn học
– Giải thích một số từ mới cần giải thích chi tiết hơn
– Thêm phần luyện tập để các bạn có thể ôn bài
– Thêm phần chia sẻ kinh nghiệm học tiếng Nhật vào trước mỗi bài
– Những gì mình còn thắc mắc về ngữ pháp hay cách dùng từ mình luôn cố gắng tham khảo các bài viết của những người N về vấn đề đó để các bạn có thể yên tâm hơn là kiến thức đó có độ chuẩn xác cao.
– Đến những bài cần so sánh thì mình sẽ viết những bài riêng để so sánh, phân biệt những điều các bạn dễ nhầm lẫn hoặc khó hiểu.
Video bài học
I. Hoàn cảnh của bài học – ngữ pháp minna bài 1
Ngữ pháp minna bài 1
II.Tóm tắt ngữ pháp minna bài 1
1. Cấu trúc Danh từ 1 は Danh từ 2 です。Đây là câu khẳng định.
Danh từ 1 là Danh từ 2. Lưu ý は đọc là わ vd1: わたし は マイン です。Tôi là Mạnh. vd2: わたし は かいしゃいん です。( Tôi là nhân viên công ty) Lưu ý 1: Tên người nước ngoài được dịch sang カタカナ Lưu ý 2: 1 câu luôn có chủ ngữ và vị ngữ trong mâu câu trên thì Danh từ 1 là chủ ngữ Danh từ 2 です là vị ngữ. Lưu ý 4: Tên của mình thì không dùng さん
2. Danh từ 1 は Danh từ 2 じゃ ありません。Câu phủ định
(では) dùng trong văn viết. Danh từ 1 không phải là Danh từ 2. Lưu ý は đọc là わ,では đọc là でわ vd1: わたし は さとう じゃ ありません。Tôi không phải là satou vd2: あのひと は がくせい ではありません。Người đó không phải là học sinh.
3. Danh từ 1 は Danh từ 2 ですか。Câu hỏi
Danh từ 1 có phải là danh từ 2 không? vd1: A:あなた は だいがくせい ですか。Bạn có phải là sinh viên đại học không? B:はい、だいがくせいです。(いいえ、だいがくせい じゃ ありません。) Vâng, tôi là sv đại học. Không, tôi không phải là sinh viên đại học. vd2: A:ミラーさん は いしゃ ですか。Anh Mira có phải là bác sĩ không? B:いいえ、ミラーさん は いしゃ では ありません。かいしゃいん です。Không, anh Mira không phải là bác sĩ. là nhân viên công ty. Lưu ý: Mẫu câu này là mẫu câu hỏi , gần giống mẫu câu khẳng định, chỉ thêm trợ từ か ở cuối câu Trợ từ か đọc lên giọng ở cuối câu. Ngữ pháp minna bài 1
4.Trợ từ もー cũng
vd: ミラーさん は かいしゃいん です。Anh Mira là nhân viên công ty. わたし も かいしゃいん です。Tôi cũng là nhân viên công ty. Nếu không có câu trước mà đột nhiên các bạn dùng わたし も かいしゃいん です。thì người nghe không hiểu là ai cũng giống tôi – cũng là nhân viên công ty.
5. Danh từ 1 の Danh từ 2
– Nối 2 danh từ- cái này hack não người mới học Dịch là Của vd: わたしのなまえ( tên của tôi) Lưu ý: Cái này ngược với tiếng V nên hại não người học, mới đầu học sẽ rất dễ nhầm. Không có cách nào khác là luyện tập nhiều cho quen thôi. Ngữ pháp minna bài 1
6. さん
Trong tiếng Nhật さん dùng với tên người. Tên người khác mà không phải tên mình. Ngoài さん ra còn có một số từ sau đi vs người để thể hiện thái độ khác nhau của người nói: – ちゃん- trong sách là dùng theo tên bé gái- ví dụ さくら ちゃん Nhưng thực tế vẫn dùng cho các bạn gái được ( ví dụ bạn bè trong nhóm đi chơi chung có thể hỏi 1 bạn gái nào đó là có khỏe không thì vẫn dùng : あさこちゃん は 元気(げんき)ですか。Và thường thì là người trên gọi như vậy với người con gái ít tuổi hơn. Cách dùng thân thiết.
-くん tên dùng với bé trai ví dụ あおき くん – Thực tế bạn bè gọi nhau thân thiết thì con trai vẫn bị gọi là くん, người trên gọi người dưới, ví dụ như mình hay bị các sếp trong công ty gọi là マインくん – さま(様)-dịch là Ngài, Khách hàng, vị- dùng trong công việc với đối tác làm ăn, khách hàng của quán … Ngữ pháp minna bài 1
Học cách giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật
Trong bài thì a Mira có giới thiệu như sau: はじめまして。(Rất hân hạnh được gặp bạn)- Lời mở đầu, cho lần gặp đầu tiên, lúc nào cũng có マイク・ミラーです。( Tôi là Mira)- Giới thiệu tên- cái này tất nhiên là sẽ có. アメリカから 来ました。( Tôi đến từ Mỹ)- Nếu là người cùng 1 nước với nhau không nói cũng được. どうぞ よろしく。( Mong được giúp đỡ) Lời kết- Lúc nào cũng có – lịch sự hơn 1 chút thì dùng cả どうぞ よろしくお願いします。
– Các bạn cứ coi trên là 1 công thức trong toán học, áp dụng để giải bài toán giới thiệu bản thân.Chỉ có 4 câu thôi, và mình nghĩ như vậy là đủ. Câu 1, 2, 4 là những câu bắt buộc. Còn câu 3 có thể thay thế hoặc thêm vào bằng nhiều câu khác tùy các bạn. Ví dụ nói tuổi, sở thích, nghề nghiệp vvv…Tuy nhiên kn của mình là không nên nói nhiều quá. Vì nói nhiều quá giới thiệu xong không còn gì để hỏi nữa. Cuộc hội thoại như vậy sẽ khó triển khai – Người nói chuyện có duyên thì học ngôn ngữ nhanh hơn là vậy.
Thói quen dùng わたし
IV. Phần luyện tập minna bài 1
Ví dụ mình sẽ giới thiệu bản thân はじめまして。 マインです。 会社員です。 どうぞ 宜しくおねがいします。
V. Ngữ pháp minna bài 1- phần RenshuuB
Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 1
例:ミラーさんは アメリカ人です。
Anh Mira là người Mỹ.
Mẫu này luyện tập ngữ pháp Danh từ 1 は Danh từ 2 です。
Danh từ 1 là danh từ 2. Trường hợp phần luyện tập này để nói ai đó là người nước nào.
①山田(やまだ)さんは 日本人(にほんじん)です。
Chị Yamada là người Nhật.
②ワットさんは イギリス人です。
Anh Watto là người Anh.
③タワポンさんは タイ人(じん)です。
Anh Tawapon là người Thái.
④シュミットさんは ドイツ人です。
Anh Shumitto là người Đức.
Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 2
Phần này chúng ta tiếp tục luyện tập ngữ pháp Danh từ 1 は Danh từ 2 です。
Nhưng để nói nghề nghiệp của ai đó.
例:ミラーさんは 会社員(かいしゃいん)です。
Anh Mira là nhân viên công ty.
①山田さんは 銀行員(ぎんこういん)です。
Chị Yamada là nhân viên ngân hàng.
②ワットさんは 先生(せんせい)です。
Anh Watto là giáo viên.
③タワポンさんは 学生(がくせい)です。
Anh Tawapon là học sinh.
④シュミットさんは エンジニア です。
Anh Shumitto là kỹ sư.
Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 3
Chúng ta sẽ luyện tập mẫu câu đã học: Danh từ 1 は Danh từ 2 じゃ ありません
Danh từ 1 không phải là danh từ 2.
例:ミラーさんは 銀行員(ぎんこういん)じゃ ありません。
Anh Mira không phải là nhân viên ngân hàng.
①山田(やまだ)さんは エンジニア じゃ ありません。
Chị Yamada không phải là kỹ sư.
②ワットさんは ドイツ人 じゃ ありません。
Anh Watto không phải là người Đức.
③タワポンさんは 先生(せんせい)じゃ ありません。
Anh Tawapon không phải là giáo viên.
④シュミットさんは アメリカ人 じゃ ありません。
Anh Shummito không phải là người Mỹ.
Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 4
Phần này chúng ta sẽ cùng nhau luyện tập ngữ pháp :Danh từ 1 は Danh từ 2 ですか
Danh từ 1 có phải là danh từ 2 không?
例:ミラーさんは アメリカ人 ですか。
Anh Mira có phải là người Mỹ không?
はい、アメリカ人です。
Vâng, anh ấy là người Mỹ.
例2:ミラーさんは 医者(いしゃ)ですか。
Anh Mira có phải là bác sĩ không?
いいえ、医者じゃ ありません。
Không, không phải là bác sĩ.
Với câu trả lời có thì chúng ta dùng はい+ nhắc lại danh từ 2. Nếu là không thì いいえ+ Danh từ 2 + じゃ ありません(phủ định).
①山田(やまだ)さんは 銀行員(ぎんこういん)ですか。
Chị Yamada có phải là nhân viên ngân hàng không?
はい、銀行員です。
Đúng rồi, là nhân viên ngân hàng.
②ワットさんは フランス人ですか。
Anh Wattto có phải là người Pháp không?
いいえ、フランス人 じゃ ありません。
Không phải, anh Watto không phải là người Pháp.
③タワポンさんは 会社員(かいしゃいん)ですか。
Anh Tawapon có phải là nhân viên công ty không?
いいえ、会社員じゃ ありません。
Không, không phải là nhân viên công ty.
④シュミットさんは エンジニア ですか。
Anh Shumitto có phải là kỹ sư không?
はい、エンジニア です。
Đúng rồi, đúng là kỹ sư.
Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 5
Phần này chúng ta luyện tập việc sử dụng trợ từ も= cũng.
例:ミラーさんは 会社員(かいしゃいん)です。グプタさん も 会社員ですか。
Anh Mira là nhân viên công ty. Anh Guputa cũng là nhân viên công ty có phải không?
はい、グプタさんも 会社員です。
Đúng rồi, anh Guputa cũng là nhân viên công ty.
例:ミラーさんは アメリカ人です。グプタさんも アメリカ人ですか。
Anh Mira là người Mỹ. Anh Guputa cũng là người Mỹ có phải không?
いいえ、グプタさんは アメリカ人じゃ ありません。
Không phải, anh Guputa không phải là người Mỹ.
Lưu ý câu trả lời có thì trợ từ của câu trả lời dùng も. Như trong ví dụ 1. Còn nếu câu trả lời là không thì dùng は như trong ví dụ 2.
①山田さんは 銀行員(ぎんこういん)です。イーさんも 銀行員ですか。
Chị Yamada là nhân viên ngân hàng. Chị I cũng là nhân viên ngân hàng có phải không?
いいえ、イーさんは 銀行員じゃ ありません。
②ワットさんは 先生(せんせい)です。ワンさんも 先生ですか。
Anh Watto là giáo viên. Anh Wan cũng là giáo viên có phải không?
いいえ、ワンさんは 先生じゃ ありません。
Không phải, anh Wan không phải là giáo viên.
③タワポンさんは 学生(がくせい)です。カリナさんも 学生ですか。
Anh Tawapon là học sinh. Chị Karina cũng là học sinh có phải không?
はい、カリナさんも 学生です。
Đúng rồi, Chị Karina cũng là học sinh.
④シュミットさんは ドイツ人です。サントスさんも ドイツ人ですか。
Anh Shumitto là người Đức. Anh Santos cũng là người Đức có phải không?
いいえ、サントスさんは ドイツ人じゃ ありません。
Không phải, anh Santos không phải là người Đức.
Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 6
Phần này giúp chúng ta luyện tập trợ từ の = Của nối 2 danh từ với nhau.
例:あの 方(かた)は どなた ですか。
Vị kia là vị nào vậy?
グプタさんです。IMCの 社員(しゃいん)です。
Là anh Guputa. Nhân viên của công ty IMC.
①イーさんです。AKCの 研究者(けんきゅうしゃ)です。
Là chị I. Nghiên cứu viên của AKC.
②Vị kia là vị nào vậy?
ワンさんです。神戸病院(こうべびょういん)の 医者(いしゃ)です。
Là anh Wan. Bác sĩ của bệnh viện Kobe.
③Vị kia là vị nào vậy?
カリナさんです。富士大学(ふじだいがく)の 学生(がくせい)です。
Là chị Karina. Là sinh viên của đại học Fuji.
④Vị kia là vị nào vậy?
サントスさんです。ブラジルエアーの 社員(しゃいん)です。
Là anh Santos. Nhân viên của công ty Braxinea.
Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 7
Phần này chúng ta sẽ tiếp tục luyện tập ngữ pháp:Danh từ 1 は Danh từ 2 です。
例:グプタさんは 42歳(さい)です。
Anh Guputa 42 tuổi.
①イーさんは 35歳(さい)です。
Chị I 35 tuổi
②ワンさんは 29歳です。
Anh Wan 29 tuổi.
③カリナさんは 24歳です。
Chị Karina 24 tuổi.
④サントスさんは 39歳です。
Anh Santos 39 tuổi.
Ngữ pháp minna bài 1 Link học kanji N5: https://trainghiemnhatban.net/category/kanji-n5/ Ngữ pháp minna bài 1 Link trang face page: https://www.facebook.com/traingiemnhatban/
Ngữ Pháp Minna Bài 32
Share
Ngữ pháp minna bài 32. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau học Ngữ pháp minna bài 32. Ở bài này chúng ta sẽ học 3 ngữ pháp chính:1. Động từ thể た/ Vない+ ほうが いいです。Trong câu khuyên nhủ làm gì đó. Ví dụ như là 毎日運動したほうが いいです。Hàng ngày bạn nên vận động.2. Thể thông thường + でしょう。Diễn đạt phán đoán của người nói dựa vào các thông tin có được. Ví dụ như 明日雨でしょう。Ngày mai có lẽ sẽ mưa.3. Thể thông thường + かもしれません。Cũng diễn đạt phán đoán, suy xét nhưng xác xuất xảy ra thấp. Ví dụ như 合格しない かもしれません。Có thể tôi sẽ không thi đỗ.
Cũng như các bài trước. Ad sẽ đi vào từng mẫu câu ngữ pháp rồi tới phần chữa bài tập phần renshuB cho các bạn.
1 Hoàn cảnh bài học Ngữ pháp minna bài 32
Trong bài ngữ pháp minna bài 32 này có 2 đoạn hội thoại. Đoạn 1 là giữa bác Shumitto và cô Watanabe. Bác Shumitto nói là dạo này bác hay bị đau đầu và đau bụng, sức khỏe không tốt. Chị Watanabe mới nói: 病気 かもしれませんからCó thể bác bị bệnh rồi. Câu này sử dụng mẫu Thể thông thường + かもしれません – phán đoán, suy xét. Chị còn nói thêm:一度 病院で 見てもらった ほうがいいですよ。Bác nên tới bệnh viện khám 1 một lần. Mẫu này là mẫu Vた+ ほうがいいです để khuyên nhủ. Cụ thể là khuyên đi tới bệnh viện khám.
Đoạn hội thoại thứ 2 là đoạn hội thoại giữa bác sĩ và bác Shumitto. Bác sĩ đoán bệnh của bác Shumitto là: 仕事の ストレスでしょう。Chắc là bác bị áp lực công việc rồi. Mẫu câu này là mẫu Thể thông thường + でしょう. Cũng nói phán đoán, suy xét nhưng độ chắc chắn cao. Ngoài ra bác sĩ cũng dùng mẫu câu khuyên nhủ để khuyên bác Shumitto đừng làm việc quá sức:無理しない ほうがいいですよ。
2 Ngữ pháp minna bài 32
2.1 Vた/Vない+ほうが いいです。
Khuyên nhủ nên làm gì đó hoặc không nên làm gì đó. Ví dụ:①毎日 運動した ほうがいいです。Bạn nên vận động mỗi ngày.②熱があるんです。Tôi bị sốt.じゃ、おふろに 入らない ほうがいいですよ。Vậy thì bạn không nên tắm bồn.
Dùng Vた khi muốn khuyên làm gì đó, lưu ý là dùng thể た nhưng không mang nghĩa là quá khứ nha. Dùng Vない khi muốn khuyên không nên làm gì đó.
2.2 Thể thông thường + でしょう
Động từ ⇒ Thể thông thường
Tính từ đuôi い ⇒ Thể thông thường
Tính từ đuôi な⇒ Thể thông thường だ Danh từ ⇒ Thể thông thường だ
Diễn đạt sự phán đoán, suy xét dựa vào những thông tin có được. Ví dụ:
③明日は 雨が 降るでしょう。Có lẽ ngày mai trời sẽ mưa. Người nói dựa vào những biểu hiện của thời tiết chẳng hạn để đưa ra phán đoán.④タワポンさんは 合格するでしょうか。Liệu anh Thawaphon có đỗ không?Câu hỏi phán đoán, suy xét của đối phương.
Một số ví dụ khác:今夜は 星が 見えるでしょう。Tối nay có lẽ sẽ nhìn thấy sao.明日雨でしょう。Ngày mai có lẽ sẽ mưa. Danh từ 雨+でしょう。
でしょう được dùng rất nhiều trong các bản tin thời tiết. Vì nó diễn đạt phán đoán, suy xét dựa vào các thông tin có được. Bạn nào chăm nghe tin thời tiết sẽ nghe phải nhiều từ でしょう ở cuối câu.
2.3 Thể thông thường + かも しれません。
Động từ ⇒ Thể thông thườngTính từ đuôi い ⇒ Thể thông thườngTính từ đuôi な⇒ Thể thông thường だ Danh từ ⇒ Thể thông thường だ
Cũng diễn đạt phoán đoán, suy xét nhưng mức độ chắc chắn thấp hơn でしょう。
Một số ví dụ: ⑥約束の 時間に 間に合わないかも しれません。Có thể tôi sẽ không kịp thời gian hẹn.病気かも しれません。Có thể bạn bị bệnh rồi.
3 RenshuB ngữ pháp minna bài 32
3.1 RenshuB 1 ngữ pháp minna bài 32
例: 体に 悪いですから、たばこを やめた ほうが いいです。Vì thuốc lá không tốt cho cơ thể, nên bạn nên bỏ thuốc lá đi.
Phần RenshuB 1 ngữ pháp minna bài 32 này sẽ giúp chúng ta thực hành ngữ pháp của mục 2.1 Vた/ Vない+ほうが いいです。Khuyên nhủ nên hay không nên làm gì đó.
①牛乳は 体に いいですから、毎日飲んだほうが いいです。Sữa bò thì tốt cho cơ thể, vì vậy mà bạn nên uống mỗi ngày.Khuyên nên làm gì đó, cụ thể là khuyên uống sữa bò mỗi ngày.体に いい – tốt cho cơ thể, ngược lại là 体に 悪い – không tốt cho cơ thể ( như trường hợp của thuốc lá たばこ ở trên)
②夏休みは ホテルが 込みますから、早く 予約したほうが いいです。Vì khách sạn thường kín chỗ vào kỳ nghỉ hè, nên bạn nên nhanh chóng đặt chỗ trước đi.Khuyên nhanh chóng đặt chỗ trong khách sạn.
③もう 遅いですから、電話は かけないほうが いいです。Vì muộn rồi, nên bạn không nên gọi điện thoại nữa.Vない khuyên không nên làm gì đó.
④危ないですから、夜 遅く 一人で 歩かないほうが いいです。Vì nguy hiểm, nên bạn không nên đi bộ một mình vào lúc đêm khuya.
3.2 RenshuB 2 ngữ pháp minna bài 32
例:昨日から せきが 出るんです。Tôi bị ho từ hôm qua.じゃ、病院へ 行ったほうが いいですよ。Vậy thì bạn nên tới bệnh viện.
①次の電車に 乗りたいんです。Tôi muốn bắt chuyến tàu tiếp theo.じゃ、急いだほうが いいですよ。Vậy thì bạn nên khẩn trương lên.Các bạn hình dung là mình đang đi với bạn ở gần ga, nhìn đồng hồ và thấy tàu sắp tới. Người nói mới bảo là: Tôi muốn bắt chuyến tàu sắp tới. Người nghe khuyên là: vậy thì phải khẩn trương lên.
②隣の うちの 犬が うるさいんです。Con chó của nhà bên cạnh thì ồn ào quá.じゃ、隣の人に 直接 言ったほうがいいですよ。Vậy thì bạn nên nói chuyện trực tiếp với hàng xóm của bạn.Người nói phàn nàn rằng con chó của người hàng xóm ồn ào. Người nghe mới khuyên là nên nói chuyện trực tiếp với chủ nhà đó. Ở Nhật nhiều trường hợp như vậy thì hàng xóm phải làm việc trực tiếp với cảnh sát. Vì người Nhật khó tính, họ có thể liên hệ trực tiếp với cảnh sát thay vì nói với hàng xóm.
③ちょっと 胃の調子が 悪いです。Tôi thấy bụng mình không ổn.じゃ、今日は お酒を 飲まないほうが いいですよ。Vậy thì hôm nay bạn không nên uống bia nữa.
④かぜを ひいているんです。Tôi đang bị cảm cúm.じゃ、出かけないほうが いいですよ。Vậy thì bạn không nên ra ngoài.かぜをひいている:đang bị cảm cúm.
3.3 RenshuB 3 ngữ pháp minna bài 32
例:夕方には 雨が やむでしょう。Chiều tối nay thì có lẽ trời sẽ tạnh mưa.
Phần RenshuB 3 ngữ pháp minna bài 32 này sẽ giúp chúng ta thực hành ngữ pháp mục 2.2 Thể thông thường + でしょう。Diễn đạt sự suy xét, phán đoán của người nói dựa vào thông tin có được. Những suy xét, phán đoán này mang độ tin cậy cao.
①明日は 晴れるでしょう。Ngày mai có lẽ trời sẽ nắng.
②午後は くもりでしょう。Tới chiều có thể trời sẽ âm u.
③明日の朝は かぜが 強いでしょう。Sáng mai có thể gió sẽ thổi mạnh.
④夜は 雪が 降るでしょう。Tối nay có thể tuyết sẽ rơi.
Để ý sẽ thấy các câu trên đều nói về thời tiết.
3.4 RenshuB 4 ngữ pháp minna bài 32
例:西の空が 赤いですから、明日は いい天気に なるでしょう。Vì bầu trời phía tây thì có màu đỏ , nên ngày mai có lẽ thời tiết sẽ đẹp.
Phần RenshuB 4 ngữ pháp minna bài 32 này sẽ giúp chúng ta thực hành ngữ pháp mục 2.2 Thể thông thường + でしょう。Diễn đạt sự suy xét, phán đoán của người nói dựa vào thông tin có được. Phần này người nói sẽ trình bày cả cơ sở để đưa ra phán đoán, suy xét.
①かぜですから、ゆっくり 休んだら、治するでしょう。Vì bị cảm cúm nên nếu nghỉ ngơi thì có lẽ sẽ khỏi.
②天気が 悪いですから、富士山が 見えないでしょう。Vì thời tiết xấu, nên có lẽ sẽ không thể nhìn thấy núi Phú sĩ.Vào những ngày thời tiết đẹp thì có nhìn thấy núi Phú sĩ từ những nhà cao tầng tại Nhiều tỉnh trong đó có Tokyo.
③駅の 前に デパートが できましたから、町は にぎやかに なるでしょう。Vì trước ga đã hoàn thành khu mua sắm, nên khu phố có lẽ sẽ trở nên náo nhiệt.
④午後は 会議ですから、部長は 忙しいでしょう。Vì buổi chiều sẽ có cuộc họp, nên hiện tại trường bộ phận chắc sẽ đang bận.
3.5 RenshuB 5 ngữ pháp minna bài 32
例1:駅まで 30分で 行けますか。Có thể đi tới ga trong vòng 30 phút được không?ええ、きょうは 道が すいていますから、たぶん 行けるでしょう。Được đó, vì hôm nay đường thoáng( không đông) nên có lẽ sẽ đến được đó( đến trong vòng 30 phút).
例2:このパソコンの 値段は もう 少し 待ったら、安くなりますか。Nếu tôi đợi thêm một chút nữa thì giá của chiếc máy tính này có rẻ hơn không?いいえ、新しい 製品ですから、たぶん 安くならないでしょう。
Phần RenshuB ngữ pháp minna bài 32 này chúng ta tiếp tục ôn tập ngữ pháp Thể thông thường + でしょう。Để nói phán đoán, suy xét dựa vào những thông tin có được. Phần này でしょう sẽ được dùng kèm với phó từ たぶん = có lẽ. Làm giảm độ tin cậy so với cách dùng chỉ có でしょう。
①彼女は 道が 分かりますか。Cô ấy có biết đường đi không?ええ、地図を 持っていますから、たぶん わかるでしょう。Có, Vì cô ấy cầm theo bản đồ nên có lẽ sẽ biết đường đi.
②3万円で ビデオが 買えますか。Với 3 vạn Yên liệu có mua được máy video không?ええ、最近 安くなっていますから、たぶん 買えるでしょう。Có, gần đây máy video đã trở nên rẻ hơn, nên có lẽ có thể mua được.
③かれは パーティーに 来ますか。Anh ta có tới bữa tiệc không?いいえ、忙しいから、たぶん 来ないでしょう。Không, vì bận nên có lẽ sẽ không tới.
④山田さんは その話を 知っていますか。Anh/chị Yamada có biết chuyện đó không?いいえ、先週 出張でしたから、たぶん 知らないでしょう。Không, tuần trước anh/chị ấy đi công tác nên có lẽ không biết.
5.6 RenshuB 6 ngữ pháp minna bài 32
例:電話を かけるんですか。Bạn gọi điện thoại hả.ええ、約束の 時間に 間に合わないかも しれませんから。Uh, vì có thể tôi sẽ không kịp giờ hẹn.
RenshuB 6 ngữ pháp minna bài 32 này chúng ta sẽ cùng nhau thực hành ngữ pháp mục 3.3 Thể thông thường + かも しれません。Diễn đạt phán đoán, suy xét nhưng mực độ tin cậy thấp hơn でしょう。
①コートを 持って行くんですか。Bạn mang áo khoác theo hả?ええ、夜 寒く なるかも しれませんから。Uh, vì tối trời có thể sẽ trở lạnh.
②車で 行かないんですか。Bạn không đi bằng ô tô à?ええ、駐車所が ないかも しれませんから。Uh, vì có thể sẽ không có bãi gửi ô tô.
③バス旅行の時は 薬を 飲むんですか。Bạn uống thuốc khi đi du lịch bằng xe bus hả?ええ、気分が 悪く なるかも しれませんから。Uh, vì có thể tôi sẽ cảm thấy khó chịu.
④タクシーを 予約して おくんですか。Bạn đặt taxi trước hả.ええ、朝は タクシーが ないかも しれませんから。Uh, vì có thể buổi sáng sẽ không có taxi.
Ngữ Pháp Minna Bài 28
Share
Ngữ pháp minna bài 28
Ngữ pháp minna bài 28 Hôm nay chúng ta cùng nhau học bài 28 trong cuốn minna. Cùng tìm hiểu ngữ pháp minna bài 28, cùng học các mẫu câu trong phần Bunkei, Reibun cũng như là Kaiwa. Cùng nhau luyện tập phần RenshuA, RenshuB và các phần luyện tập khác để giúp nắm bắt được kiến thức của bài học.
Trong phần 会話(かいわ) của Ngữ pháp minna bài 28, Anh Mira và chị Ogawa nói chuyện với nhau. Nội dung xoay quanh việc chị Ogawa nhờ Anh Mira dạy cho con trai mình học tiếng Anh. Chị Ogawa dùng ngữ pháp minna bài 26 ん và Vて+いただけませんか?. ちょっと お願いが あるんですが。 Tôi có chút việc muốn nhờ anh. 息子に 英語を 教えて いただけませんか。 Anh có thể dạy cho con trai tôi tiếng Anh được không?
Mặc dù anh Mira đã khéo léo từ chối: 教えて あげたいんですが、ちょっと 時間が。。。 Tôi cũng muốn dạy lắm nhưng mà thời gian thì…
Chị Ogawa tiếp tục nài nỉ: お茶でも 飲みながら おしゃべりして いただけませんか。 Vừa uống trà vừa nói chuyện có được không? Đây chính là một phần ngữ pháp của bài Ngữ pháp minna bài 28. Động từ 1 thể ます+ながら+ Động từ 2. Để nói 2 hành động được thực hiện đồng thời.
Anh Mira tiếp tục từ chối: 出張も 多いし、もうすぐ 日本語の 試験も あるし。。。 Sắp tới vừa hay phải đi công tác xa, với lại kỳ thi tiếng Nhật cũng sắp tới nữa… Mẫu câu trên sử dụng một phần nữa ngữ của Ngữ pháp minna bài 28. Thể thông thường し、~, mẫu này để nối các mệnh đề có cùng một quan điểm.
Sau đó anh Mira còn chốt thêm một câu: それに今まで 教えたことが ありませんから。 Thêm nữa từ trước tới giờ tôi cũng chưa có dạy bao giờ…
Ngữ pháp minna bài 28 phần kotoba
Về cơ bản mình sẽ không nói lại từng từ, mà chỉ giải thích từ hay hoặc đáng chú ý thôi. Ví dụ như từ: 売れます: nghĩa là bán chạy, bán được. Thì đi với trợ từ が. う 売ります: mới đi với trợ を.
Từ 熱心な ねっしん Nghĩa là quyết tâm trong cách nói người học hành quyết tâm: 勉強熱心な人 べんきょうねっしん
Ngữ pháp minna bài 28
Ad sẽ giải thích ngữ pháp theo như phần giải thích trong sách. Sẽ đánh số các ví dụ tương tự như vậy để trong phần luyện tập có thể gọi ra làm mẫu, hoặc để đối chiếu trong trường hợp cần thiết. Ngữ pháp minna bài 28 này chúng ta sẽ học 6 ngữ pháp sau đây:
1. Động từ 1 thể ます+ながら+ Động từ 2
Mẫu này dùng để biểu thị một chủ thể nào đó đồng thời thực hiện 2 hành vi(Động từ 1 và Đồng từ 2). Trong đó Động từ 2 được nhấn mạnh hơn.
Ví dụ: ①音楽を 聞きながら 食事します。 Tôi vừa ăn cơm vừa nghe nhạc. Động từ 1 = 音楽を 聞きます。 nghe nhạc. Động từ 2 = 食事します。ăn cơm Ăn cơm và nghe nhạc được thực hiện cùng 1 lúc. Và Ăn cơm(động từ 2) được nhấn mạnh hơn.
Mẫu này không nhất thiết là 2 hành vi phải được cùng thực hiện trong 1 khoảnh khắc. Mà có thể dùng trong phạm vi rộng hơn là trong một khoảng thời gian nhất định. Như ví dụ trong sách: ②働きながら 日本語を 勉強しています。 Tôi vừa học tiếng Nhật vừa đi làm. Rõ ràng là không thể làm cả 2 việc: học tiếng nhật và đi làm trong 1 khoảnh khắc ngắn được. Mà trường hợp ở đây người nói nói là mình vừa học tiếng Nhật vừa đi làm trong 1 khoảng thời gian dài hơn. Ví dụ như là các bạn sinh viên vừa đi học, vừa đi làm thêm chẳng hạn.
アルバイトを しながら 大学を 通っています。 Tôi vừa đi học đại học vừa đi làm thêm.
Ngữ pháp minna bài 28
2. Cách dùng khác của thể Vています
Vています được dùng để diễn tả thói quen hay một hành vi được thực hiện đều đặn. Nếu nói trong quá khứ thì dùng Vていました。 Ví dụ: ③毎朝 ジョギングを しています。 Tôi chạy bộ hàng sáng. Ý chỉ thói quen.
④子供の とき、毎晩 8時に 寝ていました。 Hồi còn nhỏ, tôi thường ngủ từ lúc 8h tối. Câu này nói thói quen trong quá khứ.
Ngữ pháp minna bài 28
3. Thể thông thường し,~
3.1 Mẫu câu này dùng để nối nhiều mệnh đề có cùng quan điểm với nhau.
⑤ワット先生は 熱心だし、まじめだし、経験も あります。 Thầy Watto vừa nhiệt tình, vừa nghiêm túc lại có nhiều kinh nghiệm nữa. Câu trên miêu tả thầy Watto có 3 ưu điểm: 1 熱心な nhiệt tình 2 まじめな nghiêm túc 3 経験が あります có kinh nghiệm. Và đã dùng し để nối 3 ưu điểm trên. 熱心な chuyển sang thể thông thường là: 熱心だ+し まじめな ⇒ まじめだ+し 経験が あります có kinh nghiệm thì giữ nguyên vì đứng ở cuối câu rồi.
Lưu ý là ví dụ trên đều chung 1 quan điểm là khen thày Watto. Cho thêm một vài khuyết điêm vào là không được nha. Và vì là cùng quan điểm nên trợ từ も rất hay được dùng.Ngữ pháp minna bài 28
3.2 Thể thông thường し,~ dùng để liệt kê nhiều nguyên nhân, lý do
Ví dụ: ⑥駅から 近いし、車でも 来られるし、この店は とても 便利です。 Vừa gần ga, vừa có thể tới được bằng ô tô, cửa hàng này thì rất tiện lợi. Câu này nói lý do vì sao cửa hàng này lại thuận tiện. Vì vừa gần ga và vừa có thể tới được bằng ô tô.
Trong trường hợp kết luận đã rõ ràng thì chúng ta có thể lược bỏ phần kết luận, chỉ cần nói lý do. Ví dụ như là trong phần kaiwa của Ngữ pháp minna bài 28: ⑦息子に 英語を 教えて いただけませんか。 Anh có thể dạy cho con trai tôi tiếng Anh được không? うーん、出張も 多いし、もうすぐ 日本語の 試験も あるし。。。 À, tôi hay phải đi công tác xa, với lại kỳ thi tiếng Nhật cũng sắp tới rồi.
Thông thường thì 「~し」được dùng để nói 2 lý do trở nên. Tuy nhiên vẫn có trường hợp chỉ nói 1 lý do thôi. Ví dụ: ⑧色も きれいだし、この靴を 買います。 Màu sắc cũng đẹp(còn lý do khác nữa), tôi mua đôi giày này.
Trợ từ trong câu 「~し」thường là も, để nhấn mạnh có nhiều lý do, nguyên nhân dẫn tới quan điểm hoặc quyết định.
4. Cách dùng それに
「それに」dịch là thêm nữa, hơn nữa. Dùng để thêm vào thông tin, bổ sung thêm thông tin mà đã nói trước đó. Ví dụ: ⑨どうして さくら大学を 選んだんですか。 Vì sao bạn lại chọn đại học Sakura vậy? さくら大学は、父が出た 大学だし、いい先生も 多いし、それに 家から 近いですから。 Vì trường đại học Sakura là trường mà bố tôi đã từng theo học, có nhiều giảng viên tốt, thêm nữa lại gần nhà tôi. Giải thích vì sao lại chọn trường Sakura để theo học: là trường bố từng học, có nhiều giảng viên tốt, và còn bổ sung thêm 1 thông tin nữa là: trường đó gần nhà.
Tất nhiên nếu các bạn không dùng それに trong câu trên cũng không sao cả. Câu lúc này quay về mẫu câu ~し. Tuy nhiên việc thêm それに vào làm cho câu có nhấn nhả và hay hơn.
Ngữ pháp minna bài 28
5. Cách dùng それで
「それで」nghĩa là: vì thế mà,do thế mà, vì vậy mà Được dùng để nối 2 phần, phần nguyên nhân và phần kết quả. 「それで」đứng trước phần kết luận. Ví dụ như chúng ta nói: Nhật bản là đất nước sạch đẹp, có thệ thống tàu điện thuận lợi, vì thế mà có nhiều khách du lịch tới Nhật. 日本は きれいな国だし、電車も便利です。 。。。それで外国の観光客が 多いんです。 Nguyên nhân: Nhật bản là nước sạch đẹp, có thệ thống tàu điện thuận tiện. Dẫn tới kết quả là có nhiều khách du lịch tới Nhật.
Ví dụ khác: ⑩この レストランは 値段も 安いし、おいしいんです。 。。。それで 人が 多いんですね。 Nhà ăn này vừa rẻ lại ngon. …Vì thế mà đông khách nhỉ.
Ngữ pháp minna bài 28
6. Dùng に để chỉ điểm đến
Những đông từ như 「行きます」「来ます」「帰ります」「出張します」chúng ta có thể dùng cả へ và に. Ví dụ: よく この 喫茶店に 来るんですか。 Bạn có hay tới quán giải khát này không?
Ngữ pháp minna bài 28 phần Bunkei(文型)
Phần Bunkei thường là phần đưa ra các mẫu câu quan trọng nhất của cả bài. Thường phần này không có đầy đủ hết ngữ pháp của cả bài, nhưng những mẫu câu chính sẽ có mặt ở đây.
1. 音楽を 聞きながら 食事します。 Tôi vừa ăn cơm vừa nghe nhạc. Đây chính là câu ví dụ của ngữ pháp phần 1: V1 ます+ながら+V2. Nói 2 việc cùng xảy ra đồng thời.
2. 毎朝 ジョギングを しています。 Tôi chạy bộ hàng sáng. Đây chính là mẫu câu trong phần ngữ pháp 2: Vています. để nói những thói quen, những hành động lặp đi lặp lại.
3. 地下鉄は 早いし、安いし、地下鉄で 行きましょう。 Đường sắt thì vừa nhanh lại vừa rẻ, hãy di chuyển bằng đường săt thôi nào. Đây là mẫu câu trong mục 3 phần ngữ pháp: Thể thông thường + し để liệt kê hai hay nhiều những mệnh đề mang nghĩa cùng quan điểm.
Ngữ pháp minna bài 28
Ngữ pháp minna bài 28 phần Reibun(例文)
Phần Reibun là những câu ví dụ cho ngữ pháp của bài học. Phần này thường là những hội thoại ngắn có sử dụng ngữ pháp của bài, nên nếu nhớ được thì sẽ rất tuyệt vời.
1. 眠いとき、 ガムを かみながら 運転します。 Khi cảm thấy buồn ngủ lúc lái xe thì tôi sẽ nhai kẹo cao su. Sử dụng ngữ pháp trong mục 1: V1 ます+ながら+V2. そうですか。わたしは 車を 止めて、しばらく 寝ます。 Vậy à. Còn tôi thì tôi sẽ dừng xe và ngủ một lát.(lúc lái xe mà buồn ngủ).
2. 太朗、テレビを 見ながら 勉強しては いけませんよ。 はい。 Taro, không được vừa học vừa xem phim như thế. Vâng. Câu này cũng sử dụng ngữ pháp của mục 1.
3. 彼は 働きながら 大学で 勉強しています。 そうですか。えらいですね。 Anh ấy thì vừa học đại học vừa đi làm. Thật à. Thật đáng ngưỡng mộ nhỉ. Mẫu câu này cũng sử dụng ながら
4. 休みの日は いつも 何を していますか。 そうですね。たいてい 絵を 書いています。 Những ngày nghỉ thì bạn thường làm gì? À. Tôi thường vẽ tranh. Câu này sử dụng ngữ pháp trong mục 2: Vています. nói thói quen, hành động lặp đi lặp lại.
5. ワット先生は 熱心だし、まじめだし、それに 経験も あります。 いい先生ですね。 Thầy Watto thì vừa nhiệt tình, vừa nghiêm túc, thêm nữa lại có kinh nghiệm nữa. Đúng là thầy giáo tốt nhỉ. Câu này sử dụng ngữ pháp mục 3 và 4. Sử dụng thể thông thường + し và liên từ それに.
6. 田中さんは よく 旅行を しますが、外国へは 行きませんね。 ええ。言葉も わからないし、習慣も 違うし、外国旅行は 大変ですよ。 Anh Tanaka thì hay đi du lịch nhưng mà không đi ra nước ngoài mấy nhỉ. Đúng rồi. Tôi không hiểu tiếng, vả lại tập quán cũng khác, du lịch nước ngoài vất vả lắm đó. Câu này tiếp tục sử dụng ngữ pháp mục 3: Sử dụng thể thông thường + し.
7. どうして さくら大学を 選んだんですか。
Vì sao bạn lại chọn đại học Sakura vậy? さくら大学は、父が出た 大学だし、いい先生も 多いし、それに 家から 近いですから。 Câu này sử dụng ngữ pháp mục 3 và 4. Sử dụng thể thông thường + し và liên từ それに.
Ngữ pháp minna bài 28 phần RenshuB 1
Phần này giúp các bạn luyện tập ngữ pháp mục 1: V1 thể ます+ながら+V2. Nói 2 việc cùng xảy ra cùng 1 lúc. 例:音楽を 聞きながら 運転します。 Tôi vừa lái xe vừa nghe nhạc.
1.レシピを 見ながら 料理を 作ります。 Tôi vừa nhìn vào công thức vừa nấu ăn. レシピ: công thức để nấu món ăn.
2. 歩きながら 歌います。 Tôi vừa đi vừa hát.
3. 雑誌を 読みながら 食事します。 Tôi vừa ăn cơm vừa đọc tạp chí.
4. アルバイトを しながら 大学を 通っています。 Tôi vừa làm thêm vừa học đại học. Từ 通う nghĩa là đi đi về về, dịch trong hoàn cảnh này thì là: theo học.
Ngữ pháp minna bài 28
Ngữ pháp minna bài 28 phần RenshuB 2
Phần này lại tiếp tục luyện tập ngữ pháp ながら. Nhưng trong những câu uyển chuyển hơn. 例:歩きながら 話しませんか。
1. 話を 聞きながら メモして ください。 メモ là ghi chép, bạn nào chưa rõ có thể xem trong mục từ mới. ながら dùng với thể sai khiến.
2. 運転しながら 電話を しないで ください。 ながら dùng với thể ない
3. お茶を 飲みながら 話しましょう。
4. ピアノを 弾きながら 歌えますか。 Bạn có thể vừa đàn piano vừa hát không? ながら dùng với thể khả năng.
Ngữ pháp minna bài 28 phần RenshuB 3
例:暇なとき いつも 何を していますか。 絵を 書いています。 Những lúc rảnh rỗi bạn hay làm gì vậy? Tôi vẽ tranh.
Phần này sẽ giúp các bạn luyện tập ngữ pháp của mục 2: Vています. để nói những hành động mang tính thói quen, lặp đi lặp lại.
1. いつも どんな 番組を 見ていますか。 Bạn hay xem kênh ti vi nào vậy? 番組:kênh tivi, chương trình tivi. ばんぐみ ニュースや ドラマを 見ています。 Tôi thường xem các mục như thời sự, phim…
2. 夏休みの 日は いつも 何を していますか。 Những ngày nghỉ hè bạn thường hay làm gì vậy? 子供と 遊んだり、買い物に 行ったり しています。 Tôi thường chơi với trẻ con, đi mua sắm…
3. いつも なんで 学校に 通っていますか。 Bạn hay tới trường bằng phương tiện nào vậy? 自転車で 通っています。 Tôi hay tới trường bằng xe đạp.
4. 毎朝 電車の 中で 何を していますか。 Hàng sáng trên tàu bạn hay làm gì vậy? 音楽を 聴きながら 本を 読んでいます。 Tôi thường vừa nghe nhạc vừa đọc sách.
Các bạn nhớ được mẫu này thì sẽ không gặp khó khăn gì trong việc hỏi người khác về những thói quen nhất họ hay làm trong 1 khoảng thời gian nhất định. Như trong các ví dụ: thói quen trên tàu sáng đi làm, phương tiện tới trường,thói quen nghỉ hè làm gì…Ngữ pháp minna bài 28
Ngữ pháp minna bài 28 phần RenshuB 4
Phần RenshuB 4 này chúng ta sẽ luyện tập ngữ pháp mục 3 và 4: Thể thông thường + し và cách dùng それに. Trong cách dùng 3.1 liệt kê các mệnh đề có cùng quan điểm. それに rất hay xuất hiện trong câu ~し. 例:この車は 形も いいし、 色も きれいだし、それに 値段も そんなに 高くないです。 Chiêc xe ô tô này thì kiểu dáng vừa đẹp, màu cũng đẹp, thêm nữa giá cả lại không đắt lắm.
1. 北海道は 涼しいし、景色も きれいだし、それに 食べ物も 美味しいです。 Hokaido thì vừa mát mẻ, phong cảnh cũng đẹp, thêm nữa đồ ăn cũng ngon nữa.
2. この カメラは 小さいし、軽いし、それに 使い方も 簡単です。 Chiếc Camera này thì vừa nhỏ, nhẹ, thêm nữa cách sử dụng còn đơn giản nữa.
3. あの クリーニング屋は 安いし、速いし、それに 上手です。 Cửa hàng giặt ủi đằng kia thì vừa rẻ, nhanh, thêm nữa lại rất giỏi.
4. 新しい課長は 優しいし、ニューモアも あるし、 それに 話も 上手です。 Trường phòng mới thì vừa dễ tính, hài hước, thêm nữa còn nói chuyện khéo nữa.Ngữ pháp minna bài 28
Ngữ pháp minna bài 28 phần RenshuB 5
Phần này luyện tập ~ し mang nghĩa liệt kê nguyên nhân, lý do như đã học trong mục 3.2.
例:熱も あるし、頭も 痛いし、今日は 会社を 休みます。 Tôi vừa bị sốt, lại còn bị đau đầu nữa, nên hôm nay tôi xin nghỉ làm.
1. この店は 安いし、品物も 多いし、いつも ここで 買い物します。 Cửa hàng này vừa rẻ, lại có nhiều mặt hàng, nên lúc nào tôi cũng mua sắm ở đây.
2. あしたは 休みだし、用事も ないし、いちで ゆっくり ビデオを 見ます。 Ngày mai là ngày nghỉ, và cũng không có việc gì làm, nên tôi sẽ ở nhà xem Video cả ngày.
3. デザインも すてきだし、サイズも ちょうど いいし、この 靴を 買います。 Thiết kế vừa tuyệt, cỡ cũng vừa xinh, nên tôi mua chiếc giày này.
4. この マンションは 管理人も いないし、駐車所も ないし、不便です。 Chung cư này vừa không có người quản lý, vừa không có chỗ đậu xe, đúng là bất tiện.Ngữ pháp minna bài 28.
Ngữ pháp minna bài 28 phần RenshuB 6
Phần này giúp chúng ta tiếp tục luyện tập ngữ pháp ~ し. 例:どうして あの パン屋は よく 売れるんですか。 Tại sao của hàng bánh mì kia lại bạn được nhiều vậy? 美味しいし、安いですから。 Vì vừa ngon lại vừa rẻ nữa.
1. どうして あの 歌手は 人気が あるんですか。 Vì sao ca sĩ đó lại được ưu thích vậy? 声も いいし、ダンスも 上手ですから。 Vì giọng hát vừa hay lại còn nhảy giỏi nữa.
2. どうして スポーツを しないんですか。 Vì sao bạn không chơi thể thao vậy? 体も 弱いし、あまり 好きじゃないから。 Vì cơ thể tôi không khỏe, và tôi cũng không thích nữa.
3. どうして 医者に なったんですか。 Vì sao bạn lại trở thành bác sĩ vậy? 父も 医者だし、大切な 仕事だと 思ったから。 Vì Bố tôi cũng là bác sĩ,và tôi cũng nghĩ bác sĩ là công việc quan trọng.
4. どうして 外国旅行に 行かないんですか。 Vì sao bạn không đi du lịch nước ngoài vậy? お金も ないし、飛行機も きらいですから。 Vì tôi không có tiền, mà lại ghét đi máy bay nữa.
Ngữ pháp minna bài 28 phần RenshuC
Phần RenshuC là phần luyện tập hội thoại về ngữ pháp của bài. Ad thấy phần này rất hay vì nó tổng hợp 1 số tình huống giao tiếp rất thật trong thực tế. Thi thoảng xem lại vẫn thấy hay. Phần RenshuC 1 và 2 có xuất hiện それで mang nghĩa vì vậy mà, vì thế mà, mà chúng ta đã học trong mục ngữ pháp 5.
Luyện tập phần này thì có bạn 2 đứa cứ thay phiên nhau đóng vai rồi luyện tập.Ngữ pháp minna bài 28.
Ngữ Pháp Minna Bài 31
Share
Ngữ pháp minna bài 31. Bài này chúng ta sẽ cùng nhau chia động từ ở thể mới- thể Ý định Vよう. Để nói dự định, ý định. Ví dụ như: 将来 自分の会社を 作ろうと 思っています。Tương lại tôi dự định sẽ thành lập công ty của mình.
Ngữ pháp minna bài 31
1.Cách chia động từ ở thể ý định
Để sử dụng được thì trước hết cần chia thuần thục đã. Học tới bài này thì chắc chắn các bạn cũng đã quen với việc chia động từ rồi. Động từ thì có 3 nhóm, muốn chia theo thể nào thì cứ lấy 3 cái nhóm đó ra mà chia. Không khó nhưng phải làm đọc nhiều lần thì mới quen được.
Chia động từ nhóm 1 ở thể ý định
Đổi âm cuối của thể ます sang âm cùng hàng thuộc hàng お, rồi thêm う vào.
Một số ví dụ:
あるきます⇒ あるこう き chuyển sang こ rồi thêm ういそぎます⇒ いそごう ぎ chuyển sang ご rồi thêm うやすみます⇒ やすもう み chuyển sang も rồi thêm うあそびます⇒ あそぼう び chuyển sang ぼ rồi thêm うのります⇒ のろう り chuyển sang ろ rồi thêm うまちます⇒ まとう ち chuyển sang と rồi thêm うかいます⇒ かおう い chuyển sang お rồi thêm うなおします⇒ なおそう し chuyển sang そ rồi thêm う
Chia động từ nhóm 2 ở thể ý định
Thêm よう vào sau thể ます.
Nói chung thể nào cũng vậy. Nhóm 2 lúc nào cũng dễ chia nhất. Cùng vào một số ví dụ:
かえます⇒ かえようおぼえます⇒ おぼえようみます⇒ みよう
Chia động từ nhóm 3 ở thể ý định
Nhóm 3 là nhóm động từ đặc biệt nên cách chia luôn đặc biệt.
きます⇒ こようします⇒ しようしゅっちょうします⇒しゅっちょうしよう
2. Cách dùng thể ý định
Ngữ pháp minna bài 31 này chúng ta sẽ sử dụng thể Ý định trong 2 trường hợp.
2.1 Thể ý định được dùng với tư cách là thể thông thường của Vましょう
Thể ý định được dùng với tư cách là thể thông thường của Vましょう。
Lưu ý: Trong ví dụ ②③, câu nghi vấn nhưng trợ từ 「か」không bị lược bỏ. Ngữ pháp minna bài 31
2. 2 Động từ thể Ý định と 思っています。
Cách dùng thứ 2 của thể Ý định là dùng với と 思っています。Mẫu câu này dùng để bày tỏ ý định của người nói.
Lưu ý: Động từ thể ý định + と思います。Cũng chỉ ý định của người nói. Tuy nhiên khi dùng と 思っています thì mang nghĩa: Ý định đã hình thành trước thời điểm nói. Ví dụ:④週末は 海に 行こうと 思っています。Tôi đang định đi biển cuối tuần này. ( ý định đi biển hình thành trước lúc nói, có thể là từ tuần trước hay lâu hơn).⑤今から 銀行へ 行こうと 思います。Tôi định đi ngân hàng bây giờ.( ý định đi ngân hàng hình thành lúc nói) . Ngữ pháp minna bài 31
Động từ thể ý định + と思っています。còn được dùng để biểu thị ý định của ngôi thứ 3. Ví dụ:⑥彼は 外国で 働こうと 思っています。Anh ta đang định làm việc tại nước ngoài.
3. Vる/Vない つもりです。
Động từ nguyên dạng + つもりです。
Mẫu này cũng dùng để diễn đạt ý định làm một việc gì đó. Ví dụ:⑦国へ 帰っても、柔道を 続ける つもりです。Du cho có về nước, tôi dự định sẽ vẫn tập nhu đạo. 柔道を 続ける つもりです。 Dự định sẽ tiếp tục tập Nhu đạo.
Lưu ý: Cả phần 2.2 Động từ thể Ý định と 思っています và Động từ nguyên dạng + つもりです đều thể hiện ý định làm một việc gì đó. Tuy nhiên dùng つもり cho những ý định có độ chắn chắn, dứt khoát cao hơn. Ngữ pháp minna bài 31
Động từ thể ない + つもりです。
Diễn đạt ý định không làm một việc gì đó. Ví dụ:⑧明日からは たばこを 吸わない つもりです。Từ ngày mai tôi quyết định không hút thuốc lá nữa.
Đến đây chúng ta có thể kết luận: Động từ thể ý định + と思っています。 và Vる/Vない つもりです. Đều thể hiện ý định chủ quan của người nói. ý định này mang tính cá nhân. Và Vる つもり mang độ chắc chắn cao hơn.
Cần đưa ra kết luận ở đây vì sang phần sau 予定です。Chúng ta sẽ thấy 予定です。 cũng mang nghĩa là kế hoạch dự định, nhưng là cho thời gian biểu, công việc rõ ràng và khách quan hơn. Ngữ pháp minna bài 31
4. Vる/Nの+予定です。
予定(よてい): Dự định, kế hoạch.Động từ nguyên dạng/ Danh từ の+予定です: Cũng để nói kế hoạch, dự định.
Một số ví dụ: ⑨7月の 終わりに ドイツへ 出張する 予定です。Theo kế hoạch thì cuối tháng 7 tôi sẽ đi công tác tại Đức.⑩旅行は 1週間ぐらいの 予定です。Theo dự định thì chuyến du lịch sẽ là 1 tuần.
Lưu ý: Vる/Nの+予定です。thường được dùng với những kế hoạch khách quan, cần phải thực hiện. Ví dụ như là chuyến đi công tác- 出張する 予定です : Công tác tức là việc của công ty, do công ty mình và cả công ty đối tác quyết định, và bắt buộc phải thực hiện. Còn つもりです。Là tự nghĩ trong đầu dự định của mình, có thể không thực hiện cũng không sao,chỉ là dự định thôi. Ngữ pháp minna bài 31
5. まだ Động từ thể て いません。
Mẫu câu này để nói một việc vẫn chưa phát sinh, một động tác chưa được thực hiện tại thời điểm hiện tại.
Một số ví dụ:⑪銀行はまだ 開いていますん。Ngân hàng vẫn chưa mở cửa(trạng thái ngân hàng mở cửa là chưa phát sinh).⑫レポートは もう 書きましたか。Bạn đã viết xong báo cáo chưa?いいえ、まだ 書いていません。Chưa, tôi chưa viết.
Ngữ pháp minna bài 31 phần RenshuB
Ngữ pháp minna bài 31 RenshuB 1
例:みんな 来ましたから、始めましょう。みんな 来たから、始めよう。Mọi người đã tới rồi, chúng ta bắt đầu thôi.
Phần này chúng ta sẽ luyện tập ngữ pháp 2.1 Thể ý định được dùng với tư cách là thể thông thường của Vましょう. Cụ thể là sẽ luyện tập cách chuyển Vましょう sang Thể Ý định. Ngữ pháp minna bài 31
①疲れたから、ちょっと 休憩しよう。Mệt rồi, cùng nghỉ thơi thôi.休憩(きゅうけい): nghỉ ngơi tạm thời.
②よく 見えないから、前の方に 座ろう。Không có nhìn rõ nên tới đằng trước ngồi nào.
③もう 遅いから、寝よう。Muộn rồi, ngủ đi thôi.
④明日 休みだから、動物園へ 行こう。Ngày mai là ngày nghỉ, đi vườn thú chơi nào.
Ngữ pháp minna bài 31 RenshuB 2
例:あした 何を しますか。Ngày mai bạn làm gì vậy?映画を 見ようと 思っています。Ngày mai tôi đang dự định đi xem phim.
Phần này chúng ta sẽ luyện tập tiếp cách dùng của thể ý định với mẫu câu 2.2 Động từ thể Ý định と 思っています。để diễn tả ý định của người nói. Ngữ pháp minna bài 31
①日曜日は 何を しますか。Chủ nhật bạn làm gì vậy?家族と 協会へ 行こうと 思っています。Tôi đang định đi nhà thờ cùng với gia đình.
②連休は 何を しますか。Mấy ngày nghỉ bạn làm vậy?連休(れんきゅう): nghỉ dài ngày, thường từ 3 ngày liên tiếp trở lên.うちで ゆっくり 休もうと 思っています。Tôi đang định nghỉ ngơi ở nhà.
③今度の週末は 何を しますか。Cuối tuần này bạn làm gì vậy?山に 登ろうと 思っています。Tôi đang định đi leo núi.
④暇になったら、何を しますか。Khi nào mà rảnh bạn muốn làm gì?小説を 書こうと 思っています。Tôi đang dự định viết tiểu thuyết. Ngữ pháp minna bài 31
Ngữ pháp minna bài 31 RenshuB 3
例:外国人登録には もう 行きましたか。Bạn đã đi ghi danh người nước ngoài chưa?いいえ、まだ 行っていますん。Chưa, tôi vẫn chưa đi.明日 行こうと 思っています。Tôi đang định ngày mai sẽ đi.
Phần này giúp chúng ta luyện tập tiếp tục thể Ý định với mẫu câu 2.2 Động từ thể Ý định と 思っています。để diễn tả ý định của người nói. Ngoài ra còn dùng thêm ngữ pháp まだ Động từ thể て いません。để nói một trạng thái chưa phát sinh hoặc 1 hành động chưa được thực hiện. Ngữ pháp minna bài 31
①ピカソの 展覧会は もう 見に 行きましたか。Bạn đã tới xem triển lãm của Picaso chưa?いいえ、まだ 見に 行っていません。Chưa, tôi vẫn chưa đi xem.今度の 日曜日に 見に 行こうと 思っています。Tôi đang định đi xem vào chủ nhật này.
②図書館の本は もう 返しましたか。Bạn đã sách thư viện chưa?いいえ、まだ 返していません。Chưa, tôi vẫn chưa trả.あさって 返しようと 思っています。Tôi đang định trả vào ngày kia.
③作文は もう 書きましたか。Bạn đã viết văn chưa?いいえ、まだ 書いていません。Chưa, tôi vẫn chưa viết. これから 書こうと 思っています。Tôi đang định viết từ bây giờ.
④転勤の ことは もう 家族に 話しましたか。Bạn đã nói chuyện về việc chuyển địa điểm làm với gia đình chưa?いいえ、まだ 話していません。Chưa, tôi vẫn chưa nói chuyện.今晩 話そうと 思っています。Tôi đang định tối nay sẽ nói.
Ngữ pháp minna bài 31 RenshuB 4
例:12月までに 漢字を 500 覚える つもりです。Tôi dự định sẽ nhớ 500 từ Kanji cho tới trước tháng 12.
Phần này chúng ta sẽ luyện tập ngữ pháp mục 3 Động từ nguyên dạng + つもりです。Cũng để diễn đạt dự định.
①来月から 生け花を 習うつもりです。Tôi dự định sẽ học cắm hoa từ tháng tới.
②将来自分の 店を 持つつもりです。Tôi dự định sẽ mở một hàng quán trong tương lai.
③年を とったら、運転しないつもりです。Tôi dự định sẽ không lái xe khi nhiều tuổi.Tới đây thì lại dùng Vない つもりです。Để nói dự định không làm việc gì đó.
④あしたからは たばこを 吸わないつもりです。Tôi dự định không hút thuốc lá từ ngày mai. Ngữ pháp minna bài 31
Ngữ pháp minna bài 31 RenshuB 5
例:いつ 結婚しますか。Khi nào bạn sẽ kết hôn vậy?来年 結婚する つもりです。Tôi dự định sẽ kết hôn vào năm sau.
Phần này tiếp tục giúp các bạn luyện tập ngữ pháp mục 3 Động từ nguyên dạng/Vない + つもりです. Diễn đạt dự định làm/không làm việc gì đó.
①夏休みは どこへ 行きますか。Nghỉ hè bạn sẽ đi đâu vậy?アメリカへ 行くつもりです。Tôi dự định đi Mỹ.
②だれと 北海道を 旅行しますか。Bạn sẽ đi du lịch Hokkaido với ai vậy?息子と 旅行するつもりです。Tôi dự định đi với con trai tôi.
③どんな カメラを 買いますか。Bạn muốn mua máy ảnh như thế nào vậy?小さくて、軽いカメラを 買うつもりです。Tôi định mua chiếc máy ảnh nhỏ và nhẹ. Ngữ pháp minna bài 31
④どこに 住みますか。Bạn định sống ở đâu vậy?大学の 近くに 住むつもりです。Tôi dự định sẽ sống gần trường đại học.
Ngữ pháp minna bài 31 RenshuB 6
例:お正月は 国へ 帰りますか。Tết bạn có về nước không?いいえ、帰らないつもりです。Không, tôi dự định không về.
RenshuB 6 này chúng sẽ giúp chúng ta luyện tập ngữ pháp mục 3 tiếp: Vない+つもりです。Để nói dự định sẽ không làm việc gì đó.
①来週の 運動会に 参加しますか。Bạn có đăng ký tham gia hội thi thể thao không?(ở Nhật hay có các hội thi thể thao ở trường)いいえ、参加しないつもりです。Không, tôi dự định sẽ không tham gia. Ngữ pháp minna bài 31
②会社の パーティーに 家族も 連れて 行きますか。Bạn có dẫn gia đình tới bữa tiệc của công ty không?いいえ、連れて 行かないつもりです。Không, tôi dự định sẽ không dẫn đi.
③桜大学の 入学試験を 受けますか。Bạn có đăng ký thi vào trường đại học Sakura không?いいえ、受けないつもりです。Không, tôi dự định sẽ không đăng ký tham gia.
④7月に 夏休みを 取りますか。Bạn có nghỉ hè vào tháng 7 không?(tháng 7 các công ty hay cho nhân viên nghỉ vài ngày hè)いいえ、取らないつもりです。Không, tôi dự định sẽ không nghỉ.
Ngữ pháp minna bài 31 RenshuB 7
例:いつごろ ドイツへ 出張しますか。Khi nào bạn đi công tác ở Đức vậy?7月の終わりに 出張する 予定です。Theo kế hoạch thì tôi sẽ đi vào cuối tháng 7. Ngữ pháp minna bài 31
Phần này chúng ta sẽ cùng nhau luyện tập ngữ pháp mục 4: Động từ nguyên dạng/ Danh từ の+予定です: Cũng để nói kế hoạch, dự định. Phần này chúng ta chỉ luyện tập động từ thôi.
①会議は 何時に 始まりますか。Cuộc họp bắt đầu từ mấy giờ vậy?10時に 始まる予定です。Theo kế hoạch thì sẽ bắt đầu lúc 10 giờ.
②結婚式に お客さんは 何人 来ますか。Sẽ có bao nhiêu khách tới dự lễ kết hôn vậy?100人ぐらい 来る予定です。Theo kế hoạch sẽ có khoảng 100 người.
③空港は どこに できますか。Sân bay sẽ được xây dựng ở đâu vậy?神戸に する予定です。Theo kế hoạch thì sẽ được xây dựng ở Kobe.
④今日の午後は 何ですか。Chiều hôm nay có kế hoạch gì không?パワー電気の 社長に 会う予定です。Theo kế hoạch thì sẽ gặp giám đốc của công ty điện Power. Ngữ pháp minna bài 31
Ngữ pháp minna bài 31 RenshuB 8
例1:会議は 何曜日ですか。Cuộc họp thì vào thứ mấy vậy?火曜日の 予定です。Theo dự định thì là thứ 3.
例2:飛行機は 何時に 着きますか。Mấy giờ máy bay sẽ tới vậy.五時半の 予定です。Theo dự định thì là 5h30.
Phần này chúng ta sẽ cùng nhau luyện tập ngữ pháp mục 4: Động từ nguyên dạng/ Danh từ の+予定です: Cũng để nói kế hoạch, dự định. Phần này chúng ta chỉ luyện tập Danh từ+ の thôi. Ngữ pháp minna bài 31
①出張は どこですか。Bạn sẽ đi công tác ở đâu vậy?バンコクの 予定です。Theo kế hoạch thì là Bangkok.
②いつ 卒業しましか。Khi nào thì bạn tốt nghiệp vậy?来年の 6月の 予定です。Theo kế hoạch thì tháng 6 năm sau.
③どのぐらい 旅行しますか。Bạn sẽ du lịch trong bao lâu vậy?1週間ぐらいの 予定です。Theo kế hoạch thì sẽ là khoảng 1 tuần.
④明日は 何を しますか。Ngày mai bạn định làm gì vậy?見学の 予定です。Theo kế hoạch thì ngày mai tôi sẽ kiến tập.
Xin hết ngữ pháp minna bài 31. Bài này sẽ khó ở chỗ phân biệt 3 câu nói ý định đó là Vよう+と 思っています。Vる/ない つもりです。Vる/Danh từ の 予定です。Cả 3 đều dùng để nói ý định. 予定 được dùng với lịch trình, kế hoạch chăc chắn, thường đi với thời gian cụ thể và mang tính khách quan. Còn Vよう+と 思っています và Vる/ない つもりです thì trời biển hơn, chung chung, mơ hồ và mang tính chất cá nhân nhiều hơn(kiểu tương lai tôi dự định mở công ty… ), làm cũng được, không làm cũng chẳng sao.
Cập nhật thông tin chi tiết về Ngữ Pháp Minna Bài 1 trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!