Xu Hướng 9/2023 # Mạo Từ Trong Tiếng Ý: Cấu Tạo Và Cách Dùng # Top 16 Xem Nhiều | Theolympiashools.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Mạo Từ Trong Tiếng Ý: Cấu Tạo Và Cách Dùng # Top 16 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Mạo Từ Trong Tiếng Ý: Cấu Tạo Và Cách Dùng được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Mạo từ trong tiếng Ý bắt nguồn từ đại từ chỉ định và số từ của tiếng Latin. Trong tiếng Latin, không tồn tại khái niệm mạo từ do ý nghĩa ngữ pháp mà mạo từ đảm nhận đã được “mã hóa” trong các cách ngữ pháp (i casi). Cách là phạm trù ngữ pháp dùng để biến đổi hay chính xác là đánh dấu ý nghĩa ngữ pháp của danh từ, đại từ và tính từ theo chức năng mà nó đảm nhiệm trong câu (thường là chủ ngữ, bổ ngữ trực tiếp và gián tiếp). Trong lịch sử ngôn ngữ, người ta thấy có nhiều nhất là 8 cách: nominativo, genitivo, dativo, accusativo, vocativo, ablativo, strumentale và locativo. Ngôn ngữ Ấn Âu cổ gồm 8 cách này, ngày nay chúng được lưu truyền trong tiếng Lettonia và Sanscritto. Tiếng Latin khá giống tiếng Nga ở chỗ cùng có phạm trù cách và cùng không có phạm trù mạo từ.

Đến đây mình sẽ mở ngoặc sơ lược ý nghĩa của 6 cách tiếng Nga và tiếng Latin để bạn đọc chưa có khái niệm về chúng sẽ hình dung được. Các bạn mới học có thể bỏ qua phần này.

Sáu cách trong tiếng Latin vs tiếng Nga

Cách 1: Nominativo/ Именительный падеж – Danh cách: Định nghĩa, gọi tên sự vật, sự việc. Trong câu thường làm chủ ngữ. Cách này là cách gốc, quy chuẩn, nguyên bản mà từ đó các đơn vị (danh từ và tính từ) sẽ biến đổi sang các cách khác hoặc sang số nhiều. Do đó một số tài liệu cũng gọi là nguyên cách, chủ cách, còn dân chuyên Nga như mình sẽ gọi bằng số cách 1 và hiểu ngầm ý nghĩa của nó.

Cách 2: Genitivo/ Родительный падеж – Sinh cách: Thường dùng chỉ sự sở hữu, thiếu vắng cái gì đó hoặc bổ ngữ làm rõ. Chữ “sinh” ở đây được hiểu như sản sinh thêm các bộ phận để làm rõ nghĩa.

Cách 3: Dativo/ Дательный падеж – Tặng cách: Thường dùng chỉ bổ ngữ gián tiếp – đối tượng tiếp nhận (đánh dấu bởi các động từ như cho, tặng ai).

Cách 4: Accusativo/ Винит ельный падеж – Đối cách: Thường chỉ đối tượng trực tiếp của hành động.

Cách 5: Vocativo/Hô cách: dùng để hô gọi; Творит ельный падеж – Tạo cách/Công cụ cách. Hai cách này khác nhau trong hai thứ tiếng.

Cách 6: Ablativo – Предлож ный падеж – Giới cách: Luôn có giới từ đi trước danh từ chỉ nguyên nhân, nguồn gốc, v.v. Tiếng Nga thường chỉ đề tài: về ai, về cái gì.

L: Arbor Maximo depelletur [Ý: L’albero è abbattuto da Massimo] (Cây bị đổ do Maxim]

Khi phạm trù cách ngữ pháp bị triệt tiêu người ta phải dùng một phạm trù ngữ pháp khác thế chỗ cho nó: ra đời mạo từ và giới từ được mở rộng phạm vi sử dụng. Trong khi giới từ chủ yếu được dùng để bổ khuyết ý nghĩa do thiếu cách 2, cách 3, cách 5 và cách 6 (xem phần tiếng Ý đi kèm) thì mạo từ sẽ xác định đối tượng ở cách 1 và cách 4. Nhớ lại ý nghĩa cách 1 và cách 4 ta thấy chúng chủ yếu được dùng để định danh/gọi tên sự vật sự việc. Ta có thể suy ra rằng, mạo từ chỉ xuất hiện khi ta cần làm rõ rằng phía sau chúng là một danh từ chỉ sự vật, sự việc. Điều này cũng không ngoại lệ với mạo từ tiếng Ý. Đến đây ta có thể xem xét cách cấu tạo của mạo từ trong tiếng Ý rồi.

2. Cấu tạo của mạo từ trong tiếng Ý (A1-A2)

Trong tiếng Ý, mạo từ xác định (articoli determinativi) bắt nguồn từ đại từ chỉ định (pronomi dimostrativi) của tiếng Latin ở cách Accusativo – Đối cách ( ILLUM) hoặc Nominativo – Danh cách ( ILLI, ILLE, ILLA, ILLAE), ta có il, la, li, le, lo. Mạo từ không xác định bắt nguồn từ số đếm ở cách Nominativo – Danh cách ( UNUS UNA UNUM), ta có un, una, uno, un’.

Cụ thể:

Như đã nói ở trên, lúc mới hình thành, mạo từ trong tiếng Ý chỉ dùng để thông báo rằng từ đứng sau nó là danh từ. Tức nó chỉ mang ý nghĩa thuần ngữ pháp. Trong tiếng Ý hiện đại, mạo từ đã tích lũy thêm rất nhiều cách dùng mới do đó nó có thêm ý nghĩa từ vựng và phong cách.

3. Mạo từ xác định hay không xác định? (A2-B2)

1

Sự vật sự việc được khoanh vùng và xác định Mi presti la Ferrari rossa?

(Cho tớ mượn con xe Ferrari đỏ đi). Tức chiếc đang ở trong nhà xe kia kìa, không phải cái màu đen mà cũng không phải chếc màu đỏ nào khác.

Sự vật sự việc chung chung, vô định, bất kì Mi presti una Ferrari rossa?

(Cho tớ mượn một con xe Ferrari đỏ (bất kì, miễn là màu đỏ).

2

Sự vật sự việc đã được biết/nhắc tới È arrivata la professoressa.

(Cô giáo (của lớp ta) đã đến)

3

Vật thể duy nhất trong không gian

L’amor che move il sole e le altre stelle. (Cụ Dante)

(Tình yêu dịch chuyển mặt trời và các tinh cầu khác)

4

Cả một phạm trù, một loại (vật, người, động vật)

Il computer non potrà mai sostituire l’uomo.

(Máy móc không thể thay thế loài người)

La donna rappresenta la bellezza.

(Phụ nữ đại diện cho cái đẹp)

5

Mạo từ tương đương với đại từ chỉ định quello/questo

Ecco il (=quel) libro che mi hai chiesto.

(Đây quyển sách mà bạn hỏi tôi đây)

Ho comprata la (=questa) casa per te.

(Anh mua ngôi nhà này là để cho em)

6

= Ogni/ Tutti i/ Tutte le (mỗi, mọi)

Vado da mia madre la domenica.

(Tôi qua nhà mẹ mỗi chủ nhật/Tất cả các chủ nhật)

7

Trước tên người nổi tiếng để chỉ sản phẩm, tác phẩm của họ

Ho comprato un Armani.

(Tôi mua một sản phẩm của Armani, không phải ông ta)

8

Trước họ để chỉ tất cả các thành viên gia đình (thường số nhiều)

I Rossi sono belli. (Người nhà Rossi đều đẹp)

11

Trước tên các vùng nước Ý, một số thành phố và một số đội bóng L’Umbria, La Spezia, La Fiorentina

(Vùng Umbria, Thành phố Spezia, Đội bóng Fiorentina)

13

Tăng cường ý nghĩa phủ định (=neanche)

Non ho un soldo.

(Tôi không có lấy (dù chỉ) một đồng)

Questo studente non ha fatto un esercizio.

(Sinh viên này không làm dù chỉ một bài)

Đến đây có lẽ các bạn thấy cách dùng mạo từ trong tiếng Ý chưa khó là mấy. Quả vậy, cái khó trong việc sử dụng mạo từ trong tiếng Ý lại không nằm ở chỗ khi nào dùng dạng xác định và khi nào thì dùng dạng không xác định. Cái khó hơn tất thảy là khi nào thì người ta KHÔNG dùng chúng (OMISSIONE di articoli).

4. Khi nào thì không dùng mạo từ trong tiếng Ý? (A2-C1)

Trước các trường hợp sau đây người ta không dùng mạo từ:

Trước tên dân thường, trừ người nổi tiếng hay chỉ sản phẩm hay tác phẩm của người đó hoặc trong tình huống thân mật hay suồng sã.

Il Caravaggio (họa sỹ Caravaggio nổi tiếng)

Ho comprato un Armani (tớ mua một món đồ của Armani).

Tính từ sở hữu trước người trong gia đình ở dạng số ít và chính thức (không phái sinh, không thân mật hay hạ thấp, không giảm nhẹ hay tăng cường):

Chỉ ngày trong tuần hay tháng trong năm khi đứng riêng:

acquistare fama – nổi tiếng

avere costanza – kiên trì

avere fame/sonno/caldo/freddo – đói/ buồn ngủ/nóng/lạnh

avere fretta/pazzienza/bisogno – vội/bình tĩnh/có nhu cầu

cambiare lavoro – nhảy việc

dare importanza a (qcs/qcn) – coi (ai/cái gì) là quan trọng

essere a cena (con) – ăn tối (với)

essere a pranzo – ăn trưa

mettere su famiglia – lập gia đình

perdere tempo – mất thời gian

prendere fiato – lấy hơi

Prendere marito – lấy chồng

prendere tempo – sử dụng một khoảng thời gian để làm gì đó

sentire freddo – thấy lạnh

trovare lavoro – tìm được việc

cercare lavoro – tìm việc

Bổ ngữ chỉ phương thức/ cách thức với ‘con’ hay ‘senza’

Giới từ ‘da’ chỉ mục đích/phương thức/thời gian

9. Chỉ chất liệu

Da bambino ero carina. – Lúc còn bé tôi rất dễ nhìn

fare da padre (a qualcuno) – làm cha (ai)

occhiali da sole – kính mát

sala da pranzo – phòng ăn

vivere da borghesi – sống kiểu tư sản

11. Các điểm cực hay phương hướng của Trái đất

con amore – bằng tình yêu

con attenzione – với sự chú ý

con calma – một cách bình tĩnh

con gioia – bằng niềm vui

con odio – bằng sự thù ghét

con rabbia – bằng sự tức giận

senza motivo – không lý do

senza attenzione – không chú ý

senza preoccupazione – không lo lắng

Ci vediamo a settembre.

Ci vediamo giovedì prossimo.

12. Các câu thành ngữ tục ngữ

Nhưng:

10. Bổ ngữ với giới từ ‘di’ chỉ tính chất và phạm vi (nói chung)

Decameron – Boccaccio (Truyện mười ngày)

Divina Commedia – Dante Alighieri (Thần Khúc)

14. Trong chú thích ảnh/ bảng hiệu

Veduta di Torino – Một khung cảnh thành phố Torino

Uscita/Entrata – Lối ra/Lối vào

(Tôi rẽ về hướng Bắc thành phố).

16. Trước một từ đang cần giải thích

I molti significati della parola amore.

(Phía Bắc có biển).

17. Trước vị ngữ của bổ ngữ/chủ ngữ (predicativo dell’oggetto/del soggetto)

(Chó sủa là chó không cắn).

A in questo contesto ha la funzione di preposizione.

(Vợ và bò cùng làng mới tốt).

(Đa dạng các ý nghĩa của từ yêu).

(Người ta đã bầu Di Maio làm bộ trưởng) Di Maio (bổ ngữ) = bộ trưởng (vị ngữ)

18. Chức năng hồi chỉ/khứ chỉ (giải thích thêm)

Marina Bondi – mia professoressa – è molto gentile.

(Từ ‘a’ trong ngữ cảnh này có chức năng của giới từ) A (chủ ngữ) = giới từ (vị ngữ)

19. Trước danh từ chung được dùng như danh từ riêng

Destino vuole che non ci incontreremo mai più.

(Gặp bạn làm tôi vui) Vederti (chủ ngữ) = gioia (vị ngữ)

Natura consiglia che dobbiamo pensare all’ambiente.

(Sự nhàn rỗi là cha đẻ của tất cả các thói hư) L’ozio (chủ ngữ) = padre (di vizi) (vị ngữ)

20. Trước danh từ số nhiều không xác định có thể bị tỉnh lược mạo từ không xác định

(Mario là thằng bạn ở trường của tôi) Mario (chủ ngữ) = mio amico (vị ngữ)

(Marina Bondi, cô giáo tôi, là người rất tốt bụng).

21. Trước danh từ số nhiều trong câu phủ định (tương tự số 20)

(Định mệnh muốn rằng ta không gặp được nhau)

(Tự nhiên khuyên ta nên nghĩ cho môi trường).

22. Trong hô ngữ (vocativi)

Caro amico mio, – Ông bạn yêu quý của tôi!

Gentile direttore, – Ông giám đốc kính mến!

Signor Presidente, – Thưa ngài Tổng Thống!

(Tối nói chuyện với đám bạn).

23. Trong một số ngôn ngữ chuyên ngành: tỉnh lược vì lý do tiết kiệm không gian và vần điệu

Báo chí: Ladro ad Ancora, arrestato. (Tên trộm ở Ancona, đã bị bắt).

(Người ta bán vòng bằng san hô).

24. Trong liệt kê

Nếu các khái niệm cùng trường nghĩa, cùng giống, cùng số, cùng tính chất thì không cần mạo từ:

(Không còn bút chì nữa).

(Không còn rác trong sông này nữa) (Giá được thế thì thích nhỉ!)

Nếu các khái niệm khác nhau về trường nghĩa, giống và số, không phụ thuộc nhau thì nên dùng mạo từ:

Lưu ý trong trường hợp sau có dùng mạo từ trước chỉ nghề/chức vụ:

Ngoài ra còn thấy sự tỉnh lược mạo trừ trong văn phong sử và thi ca.

25. Hai danh từ đi với cùng một tính từ chỉ danh từ trước có mạo từ

È apprezzato per la sapienza, acutezza e virtù dell’animo.

26. Hai tính từ đi cùng với một danh từ chỉ tính từ trước có mạo từ

(Ông được đánh giá cao về sự hiểu biết, sự sâu sắc và đức hạnh của tâm hồn).

27. Tước vị ‘don, donna, frate, Santo, Papa’

L’Inferno, il Purgatorio e il Paradiso di Dante

28. Trước tính từ chỉ định ‘questo/questa, quello/quella, codesto/codesta’

(Địa ngục, Trần gian và Thiên đường của Dante)

29. Trước các từ chỉ số lượng không xác định như ‘molto, poco, parecchio, tutto, uno, nessuno’

(Tình cảm và giúp đỡ lẫn nhau)

(Ông người Ý vừa đẹp vừa tài hôm nay không có mặt).

30. Trước danh từ đứng sau các tính từ chỉ số lượng không xác định như ‘parecchi, vari, diversi’

(Nhà của Quý ngài Antonio; Đức bà Carmela; Đức thầy Girolamo)

(Tôi mua tờ báo này).

(Rất nhiều người đã khẳng định).

(Rất đông người vắng mặt ở buổi thi đầu).

(Tôi có cả đống rắc rối).

(Tôi có nhiều vấn đề).

Trong 30 trường hợp kể trên có thể dùng mạo từ nếu danh từ đi kèm có một bổ ngữ chỉ tính chất hay khoanh vùng chúng. Cũng trong 30 trường hợp này, chỉ có ba cách dùng gây đau đầu cho người học nhất đó là mục 4, 5, 6 (bổ ngữ chỉ nơi chốn, cụm trạng từ và cụm động từ). Để có thể hiểu rõ hơn ba trường hợp này mời các bạn đón đọc tiếp trong những bài sau.

Cách Dùng Mạo Từ Không Xác Định Trong Tiếng Đức

Tỉm hiểu về cách dùng MẠO TỪ KHÔNG XÁC ĐỊNH trong tiếng Đức – Trình độ A1

Der unbestimmte Artikel

Mạo từ không xác định được dùng khi nói đến một danh từ bất kỳ nào đó ở đơn vị là một theo giống và cách của nó.

Ví dụ:

ein Student (một sinh viên), 

eine Schule (một ngôi trường),

Heute kauft er ein Auto. (Hôm nay anh ấy mua một chiếx ôtô.),

Ich sehe ein schönes Mädchen. (Tôi nhìn thấy một cô gái đẹp.)

1. Hình thức cơ bản:

Danh từ giống đực và giống trung có mạo từ không xác định là ein. Danh từ giống cái có mạo từ không xác định là eine. Hình thức này không có dạng số nhiều.

Trong câu phủ định, người ta dùng một mạo từ không xác định khác, đó là kein.

Loại mạo từ này là một đặc điểm riêng trong ngữ pháp tiếng Đức.

Chúng ta có thể hiểu tóm tắt: nicht + ein = kein.Mạo từ không xác định này có cả dạng số ít (với 3 giống) và số nhiều.

Số ít (Sing.): kein (m) giống đực, keine (f) giống cái, kein (n) giống trung.

Số nhiều (Pl.) keine

2. Biến cách của mạo từ không xác định:

Mạo từ ein và kein có cùng đuôi biến cách như nhau, nhưng chỉkein mới có dạng số nhiều.

Cách 1 (N):  Số ít: (k)ein giống đực, (k)eine giống cái, (k)ein giống trung. Số nhiều (Pl.) keine

Cách 2 (G): Số ít: (k)eines giống đực, (k)einer giống cái, (k)eines giống trung. Số nhiều (Pl.) keiner

Cách 3 (D): Số ít: (k)einem giống đực, (k)einer giống cái, (k)einem giống trung. Số nhiều (Pl.) keinen

Cách 4 (A): Số ít: (k)einen giống đực, (k)eine giống cái, (k)ein giống trung. Số nhiều (Pl.) keine

3. Cách dùng mạo từ không xác định

a. Mạo từ không xác định đứng trước một danh từ được nói đến chung chung.

• Người ta dùng mạo từ không xác định khi người hay sự vật nói đến là bất kỳ hay không biết trước. Trong lối nói tường thuật, ở lần nói đầu tiên, chúng ta dùng mạo từ không xác định trước từ chỉ người hay sự vật ấy.

Sau đó, trong mỗi lần nhắc lại các đối tượng này, chúng ta phải dùng mạo từ xác định.

Ví dụ:

Ein Fahrrad kostet circa 300 Euro. (Một chiếc xe đạp giá khoảng 300€.) (Nói về chiếc xe đạp bất kỳ)

Sie nahme eine Tasse aus dem Schrank. (Cô ấy lấy một cái tách ra khỏi tủ.) (Cái tách nào cũng được)

Der Bauer hat einen Büffel. Der Büffel war alt und schwach. (Người nông dân có một con Trâu. Con Trâu (đó) đã già và yếu rồi.)

• Mạo từ không xác định được dùng khi nói về một đối tượng nào đó không được mô tả giải thích rõ ràng, mặc dù không phải được đề cập đến lần đầu tiên.

Ví dụ: 

Wir haben auch ein Auto. (Chúng tôi cũng có một chiếc ôtô.)

b. Mạo từ không xác định dùng với danh từ định nghĩa cho một nhóm đối tượng nào đó theo dạng câu:

 Nominativ + sein + Nominativ(cách 1 + động từ „sein“ + cách 1)

Ví dụ: 

Das Auto ist ein Verkehrsmittel. (Ôtô là một phương tiện giao thông.)

c. Mạo từ không xác định dùng với danh từ khi danh từ đó là đối tượng của thực tế và đại diện cho cả một nhóm.

Ví dụ:

Ein Haus kostet viel Geld. (Một căn nhà trị giá nhiều tiền.)

KHÔNG DÙNG MẠO TỪ (Ohne Artikel)

1. Không dùng mạo từ khi đề cập đến số nhiều của mạo từ không xác định (bởi vì trong tiếng Đức không có số nhiều của mạo từ không xác định).

Ví dụ: 

Wir werden ihm zum Geburtstag Bücher schenken. (Chúng ta sẽ tặng cho anh ấy những quyển sách trong ngày sinh nhật.)

Kinder fragen viel. (Bọn trẻ con hay thắc mắc.)

2. Không dùng mạo từ khi đề cập đến một nhóm đối tượng ở số nhiều.

Ví dụ:

Facharbeiter brauchen eine gute Allgemeinbildung. (Công nhân lành nghề cần một nền học vấn tổng quát tốt.)

3. Không dùng mạo từ trước tên riêng của người.

Ví dụ: 

Kennst du Petra und Andreas? (Bạn biết Petra và Andreas không?),

Johann Wolfgang von Goethe starb in Weimar. (Johann Wolfgang von Goethe từ trần ở Weimar.)

4. Không dùng mạo từ trước danh từ chỉ vật liệu

Ví dụ: 

Er trinkt gern Bier. (Anh ấy thích uống bia.)

Zum Bau eines Hauses braucht man Zement und Sand. (Để xây một ngôi nhà người ta cần xi măng và cát.)

Gold ist ein Edelmetall. (Vàng là một thứ kim loại quý.)

5. Không dùng mạo từ trước danh từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quốc tịch và thế giới quan trong mỗi câu:

• Nominativ + sein / werden + Nominativ(cách 1 + động từ sein/werden + cách 1) 

hoặc:

• Nominativ + Verrb + als + Nominativ(Cách 1 + động từ + als +cách 1)

Ví dụ: Er ist Engländer. (Ông ấy là người Anh.) Er handelt als Marxist. (Ông ấy hành động như một người theo chủ nghĩa Mác.)

6. Không dùng mạo từ trước danh từ trừu tượng chỉ một tính cách, một trạng thái hay một quá trình.

Ví dụ: 

Sie hatte Geduld. (Cô ấy có tính kiên nhẫn.)

7. Không dùng mạo từ với danh từ cách 4, khi danh từ này có thể thay thế bằng một động từ và khhông có số nhiều.

Ví dụ:

 Er holt Atem (= Er atmet) Anh ấy thở. Sie schöpft Verdacht gegen ihn. (= Sie verrdächtigt ihn.) Nàng nghi ngờ chàng.

8. Không dùng mạo từ với cặp danh từ đi song đôi với nhau.

Ví dụ:

Haus und Hof(nhà và sân), Mann und Frau(chồng và vợ), von Haus zu Haus(từ nhà này đến nhà kia), weder FischnochFleisch(không có cá cũng không thịt)

9. Không dùng mạo từ khi chỉ có danh từ trong các trường hợp sau:

a. Khi gọi một người nào.

Ví dụ:

 Hallo Gisela! (Ê, Gisela!), Lieber Klaus! (Klaus thân mến!)

b. Khi chào hay chúc mừng.

Ví dụ:

Guten Tag!(Chào ban ngày!),Auf Wiedersehen!(Tạm biệt!),Glückliche Reise!(Chúc chuyến đi may mắn!)

C. Khi gọi trong tình huống nguy cấp.

Ví dụ:

Achtung!(Chú ý!), Vorsicht!(Coi chừng!), Hilfe!(Cứu tôi!),Feuer!(Cháy!)

10. Không dùng mạo từ trước tên các lục địa: Afrika(châu Phi),Amerika(châu Mỹ),Asien(châu âu), Australien(châu Úc) vàEuropa(châu Âu).

Ví dụ: 

Alle Studenten dieser Gruppe kommen aus Afrika. (Tất cả sinh viên nhóm này đều đến từ châu Phi.)

11. Phần lớn trước tên các quốc gia người ta không dùng mạo từ.

Ví dụ:

Frankreich (Pháp), Polen (Ba- lan), Rumänien (Rumani), Ungarn (Hung-ga-ri), Ägypten (Ai- cập), Syrien (Sy-ri), Israel (Do-thái), Chile (Chi-lê),China (Trung Quốc)

Ghi chú: 

Chúng ta không dùng mạo từ cho danh từ số nhiều của người hay sự vật không xác định.

• Không có dạng Cách 2(G) cho danh từ không xác định ở số nhiều. Thay vào đó, người ta dùng công thức:

von + cách 3(D) của danh từ số nhiều = của …

Ví dụ: 

Man hört das Geräusch von Zuges. (Người ta nghe tiếng ồn ào của những đoàn tàu.)

• Trong câu phủ định, chúng ta dùng mạo từ kein-, để chỉ sự kiện không có, hay không còn cái gì.

Ví dụ: 

Im Hotel war kein Zimmer frei. (Không còn phòng trống trong khách sạn.) Wir haben keine Kinder. (Chúng tôi không có con cái.)

HOCTIENGDUC.DE

Cấu Trúc Và Cách Dùng Các Thì Trong Tiếng Anh

1. Thì Hiện Tại Đơn (Simple Present):

S + Vs/es + O (Đối với động từ Tobe)

S + do/does + V + O (Đối với động từ thường)

Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại đơn: always, every, usually, often, generally, frequently.

Cách dùng thì hiện tại đơn

Thì hiện tại đơn diễn tả một chân lý , một sự thật hiển nhiên. Ex: The sun ries in the East. Tom comes from England.

Thì hiện tại đơn diễn tả 1 thói quen , một hành động xảy ra thường xuyên ở hiện tại. Ex: Mary often goes to school by bicycle. I get up early every morning.

Lưu ý : ta thêm “es” sau các động từ tận cùng là : O, S, X, CH, SH.

Thì hiện tại đơn diễn tả năng lực của con người : Ex : He plays badminton very well

Thì hiện tại đơn còn diễn tả một kế hoạch sắp xếp trước trong tương lai hoặc thời khoá biểu , đặc biệt dùng với các động từ di chuyển.

2. Thì hiện tại tiếp diễn (Present Continuous): S + be (am/ is/ are) + V_ing + O

Dấu hiệu nhận biết Thì hiện tại tiếp diễn: now, right now, at present, at the moment,……….

Cách dùng Thì hiện tại tiếp diễn

Thì hiện tại tiếp diễn tả một hành động đang diễn ra và kéo dài dài một thời gian ở hiện tại. Ex: The children are playing football now.

Thì này cũng thường tiếp theo sau câu đề nghị, mệnh lệnh. Ex: Look! the child is crying. Be quiet! The baby is sleeping in the next room.

Thì này còn diễn tả 1 hành động xảy ra lặp đi lặp lại dùng với phó từ ALWAYS: Ex : He is always borrowing our books and then he doesn’t remember –

Thì này còn được dùng để diễn tả một hành động sắp xảy ra ( ở tương lai gần) Ex: He is coming tomrow

3. Thì quá khứ đơn (Simple Past): S + was/were + V_ed + O

Dấu hiệu nhận biết thì quá khứ đơn: yesterday, yesterday morning, last week, las month, last year, last night.

Cách dùng thì quá khứ đơn: Thì quá khứ đơn diễn tả hành động đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ với thời gian xác định.

CHỦ TỪ + ÐỘNG TỪ QUÁ KHỨ

When + thì quá khứ đơn (simple past)

When + hành động thứ nhất

4. Thì quá khứ tiếp diễn (Past Continuous): S + was/were + V_ing + O

Dấu hiệu nhận biết thì quá khứ tiếp diễn: While, at that very moment, at 10:00 last night, and this morning (afternoon).

Cách dùng thì quá khứ tiếp diễn: Dùng để diễn tả hành động đã xảy ra cùng lúc. Nhưng hành động thứ nhất đã xảy ra sớm hơn và đã đang tiếp tục xảy ra thì hành động thứ hai xảy ra.

CHỦ TỪ + WERE/WAS + ÐỘNG TÙ THÊM -ING. While + thì quá khứ tiếp diễn (past progressive)

5. Thì hiện tại hoàn thành (Present Perfect): S + have/ has + Past participle + O

Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại hoàn thành: already, chúng tôi just, ever, never, since, for, recenthy, before…

Cách dùng thì hiện tại hoàn thành:

Thì hiện tại hoàn thành diễn tả hành động đã xảy ra hoặc chưa bao giờ xảy ra ở 1 thời gian không xác định trong quá khứ.

Thì hiện tại hoàn thành cũng diễn tả sự lập đi lập lại của 1 hành động trong quá khứ.

Thì hiện tại hoàn thành cũng được dùng với i since và for.

Since + thời gian bắt đầu (1995, I was young, this morning etc.) Khi người nói dùng since, người nghe phải tính thời gian là bao lâu.

For + khoảng thời gian (từ lúc đầu tới bây giờ) Khi người nói dùng for, người nói phải tính thời gian là bao lâu.

6. Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (Present Perfect Continuous): S + have/ has + been + V_ing + O

Dấu hiệu nhận biết Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn: all day, all week, since, for, for a long time, almost every day this week, recently, lately, in the past week, in recent years, up until now, and so far.

Cách dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn: Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh khoảng thời gian của 1 hành động đã xảy ra trong quá khứ và tiếp tục tới hiện tại (có thể tới tương lai).

7. Quá khứ hoàn thành (Past Perfect): S + had + Past Participle + O

Dấu hiệu nhận biết thì quá khứ hoàn thành: after, before, as soon as, by the time, when, already, just, since, for….

Cách dùng thì quá khứ hoàn thành: Thì quá khứ hoàn thành diễn tả 1 hành động đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ trước 1 hành động khác cũng xảy ra và kết thúc trong quá khứ.

8. Quá khứ hoàn thành tiếp diễn (Pas Perfect Continuous): S + had + been + V_ing + O

Từ nhận biết thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn: until then, by the time, prior to that time, before, after.

Cách dùng thì khứ hoàn thành tiếp diễn: Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh khoảng thời gian của 1 hành động đã đang xảy ra trong quá khứ và kết thúc trước 1 hành động khác xảy ra và cũng kết thúc trong quá khứ

9. Tương lai đơn (Simple Future): S + shall/will + V(infinitive) + O

Cách dùng thì tương lai đơn:

Khi bạn đoán (predict, guess), dùng will hoặc be going to.

Khi bạn chỉ dự định trước, dùng be going to không được dùng will. CHỦ TỪ + AM (IS/ARE) GOING TO + ÐỘNG TỪ (ở hiện tại: simple form)

Khi bạn diễn tả sự tình nguyện hoặc sự sẵn sàng, dùng will không được dùng be going to. CHỦ TỪ + WILL + ÐỘNG TỪ (ở hiện tại: simple form)

10. Thì tương lai tiếp diễn (Future Continuous): S + shall/will + be + V_ing+ O

Dấu hiện nhận biết Thì tương lai tiếp diễn: in the future, next year, next week, next time, and soon.

Cách dùng Thì tương lai tiếp diễn:Thì tương lai tiếp diễn diễn tả hành động sẽ xảy ra ở 1 thời điểm nào đó trong tương lai.

CHỦ TỪ + WILL + BE + ÐỘNG TỪ THÊM -ING hoặc

CHỦ TỪ + BE GOING TO + BE + ÐỘNG TỪ THÊM -ING

11. Thì tương lai hoàn thành (Future Perfect): S + shall/will + have + Past Participle

Dấu hiệu nhận biết Thì tương lai hoàn thành: by the time and prior to the time (có nghĩa là before)

Cách dùng Thì tương lai hoàn thành: Thì tương lai hoàn thành diễn tả 1 hành động trong tương lai sẽ kết thúc trước 1 hành động khác trong tương lai. CHỦ TỪ + WILL + HAVE + QUÁ KHỨ PHÂN TỪ (PAST PARTICIPLE)

12. Tương Lai Hoàn Thành Tiếp Diễn (Future Perfect Continuous): S + shall/will + have been + V_ing + O

Cách dùng: Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh khoảng thời gian của 1 hành động sẽ đang xảy ra trong tương lai và sẽ kết thúc trước 1 hành động khác trong tương lai.

Mạo Từ Trong Tiếng Anh: Mạo Từ Là Gì Và Các Mạo Từ “A”,”An”,”The” Trong Tiếng Anh

Mạo từ trong tiếng anh là từ dùng trước danh từ và cho biết danh từ ấy đề cập đến một đối tượng xác định hay không xác định.

Các loại mạo từ trong tiếng anh

Mạo từ trong tiếng Anh chỉ gồm ba từ và được phân chia như sau:

Mạo từ xác định (Denfinite article): THE

Dùng trước danh từ đếm được (số ít) – khi danh từ đó chưa được xác định (bất định). “an” dung cho danh từ bắt đầu bằng nguyên âm (nhưng phụ thuộc vào cách phát âm).

an apple, an orange

– Đặc biệt một số từ “h” được đọc như nguyên âm.

Ví dụ: an hour, an honest man

Mạo từ bất định (Indefinite article): A, AN

The egg the chair The umbrellae the book The được đọc là [dơ] khi đứng trước danh từ có cách viết bắt đầu bằng nguyên âm nhưng có cách đọc bằng một phụ âm + nguyên âm: /ju:/ và /w^n/ như: The United Stated The Europeans The one-eyed man is the King of the blind. The university The được đọc là [di] khi đứng trước danh từ có h không đọc: The [di] hour (giờ) The [di] honestman The được đọc là [di: ] khi người nói muốn nhấn mạnh hoặc khi ngập ngừng trước các danh từ bắt đầu ngay cả bằng phụ âm:

(tôi đã bỏ quên cái, à, à…, cái ngân phiếu rồi)

Mạo từ Zero (Zero article):

thường áp dụng cho danh từ không đếm được (uncountable nouns) và danh từ đếm được ở dạng số nhiều: coffee, tea; people, clothes

Cách dùng a, an, the trong tiếng anh

(Tóm tắt cách sử dụng mạo từ a, an, the trong tiếng anh)

a/ The được dùng trước danh từ chỉ người , vật đã được xác định :

Mạo từ xác định “the” được dùng trước danh từ để diễn tả một ( hoặc nhiều) người , vật, sự vật nào đó đã được xác định rồi, nghĩa là cả người nói và người nghe đều biết đối tượng được đề cập tới. Khi nói ‘ Mother is in the garden’ (Mẹ đang ở trong vườn), cả người nói lẫn người nghe đều biết khu vườn đang được đề cập tới là vườn nào, ở đâu. Chúng ta xem những ví dụ khác:

The Vietnamese often drink tea.

( Người Việt Nam thường uống trà nói chung)

We like the teas of Thai Nguyen.

( Chúng tôi thích các loại trà của Thái Nguyên)

(dùng the vì đang nói đến trà của Thái Nguyên)

I often have dinner early.

(bưã tối nói chung)

The dinner We had at that retaurant was awful.

(Bữa ăn tối chúng tôi đã ăn ở nhà hàng đó thật tồi tệ)

Butter is made from cream.

(Bơ được làm từ kem) – bơ nói chung

(Làm ơn chuyển cho tôi 1 cây bút chì) – cây nào cũng được.

b/ The dùng trước danh từ chỉ nghĩa chỉ chủng loại: The có thể dùng theo nghĩa biểu chủng (generic meaning), nghĩa là dùng để chỉ một loài: The whale is a mammal, not a fish.

( Tôi ghét máy điện thoại)

Ở đây, the television, the whale không chỉ một cái điện thoại hoặc một con cá voi cụ thể nào mà chỉ chung cho tất cả máy điện thoại , tất cả cá voi trên trái đát này.

(cá voi là động vật có vú, không phải là cá nói chung)

Những trường hợp đặc biệt trong cách sử dụng a,an,the

a/ Các từ ngữ thông dụng sau đây không dùng the :

Go to church: đi lễ ở Nhà thờ

We go to church on Sundays

(chúng tôi đi xem lễ vào chủ nhật)

We go to the church to see her

(chúng tôi đến nhà thờ để gặp cô ta)

We often go to school early.

(chúng tôi thường đi học sớm)

My father often goes to the school to speak to our teachers.

(Bố tôi thường đến trường để nói chuyện với các thầy cô giáo của chúng tôi)

Jack went to bed early.

(Jack đã đi ngủ sớm)

Jack went to the bed to get the book.

(Jack đi đến giường lấy cuốn sách)

cathedral (Nhà thờ lớn) office (văn phòng)

Tên của lục địa, quốc gia, tiểu bang, tỉnh , thành phố, đường phố, mũi đất, hòn đảo, bán đảo , quần đảo , vịnh , hồ, ngọn núi không dùng mạo từ “the”: b/ Các trường hợp dùng mạo từ the 1/ use of the definite article: The + noun( noun is defined)

cinema (rạp chiếu bóng) theatre ( rạp hát)

2/ A unique thing exists (Một người, vật duy nhất tồn tại)

I want a boy and a cook the boy must be able to speak

A dog and a cat were traveling together, the cat looked black while the dog

3/ Khi một vật dùng tượng trưng cho cả loài

The earth goes around the sun.

The sun rises in the East.

4/ So sánh cực cấp

The horse is a noble animal

The dog is a faithful animal

5/ Trước 1 tính từ được dung làm danh từ để chỉ 1 lớp người và thường có nghĩa số nhiều The one-eyed man is the King of the blind. The poor depend upon the rich. 6/ Dùng trong thành ngữ: BY THE (theo từng) Beer is sold by the bottle. Eggs are sold by the dozen. 7/ Trước danh từ riêng (proper noun) số nhiều để chỉ vợ chồng hay cả họ ( cả gia đình) The Smiths always go fishing in the country on Sundays. 8/ Trước tên: rặng nú, song, quần đảo, vịnh, biển, đại dương , tên sách và báo chí, và tên các chiếc tàu. 9/ Trước danh từ về dân tộc tôn phái để chỉ toàn thể The Chinese, the Americans and the French were at war with the Germans The Catholics and the protestants believe in Christ The Swiss; Dutch; the Abrabs 10/ Both, all, both, half, double + The + Noun All men must die (everyone) All the men in this town are very lazy 11/ Use “the” for Musical Instruments The guitar (I could play the guitar when I was 6.), 12/ Khi sau danh từ đó có of trong khi các môn học không có “the” I learn English; He learns history at school.

She is the most beautiful girl in this class

Bài tập mạo từ tiếng anh có đáp án

(Video một đoạn phim song ngữ trên website chúng tôi ) Học Thử Ngay Tại Đây

Artikelwörter: Mạo Từ Trong Tiếng Đức Và Cách Sử Dụng

Có những loại mạo từ trong tiếng Đức nào?

Có nhiều loại quán từ như:

quán từ không xác định (indefiniter Artikel). Còn được gọi là unbestimmter Artikel

quán từ xác định (definiter Artikel) hay gọi là bestimmter Artikel.

quán từ sở hữu (Possessivartikel)

quán từ phủ định (Negativartikel), …

Mạo từ không xác định (ein, eine)

Mạo từ không xác định cho biết một danh từ, sự vật, sự việc chưa được nói đến trước đó hoặc người nghe chưa biết (chưa xác định được). Ví dụ:– Ich habe ein Problem (Tôi có một vấn đề) – Tức là vấn đề này người nghe chưa biết, người nói mới gặp phải– Er hat ein Auto gekauft (Anh ấy đã mua một chiếc xe) – Chiếc xe này chưa được nhắc đến trước đó.Mạo từ xác định không có dạng số nhiều:– Wir haben Äpfel (Chúng tôi có táo): Nói chung chung là có táo thôi.

Bảng chia đuôi mạo từ không xác định trong tiếng Đức Mạo từ xác định (der, die, das)

Mạo từ xác định cho biết một danh từ, sự vật, sự việc đã được nhắc đến trước đó trong văn cảnh, hoặc người nghe đã biết. Ví dụ:– Das Auto ist sehr schön (Chiếc xe này rất đẹp) – Người nói khen một chiếc xe cụ thể, có thể ở ngay trước mặt hoặc chiếc xe đó đã được nhắc đến.Lưu ý: Quán từ không xác định còn được dùng trước các sự vật hiển nhiên hoặc chỉ có một. Ví dụ:– Die Sonne scheint heute (Mặt trời tỏa nắng hôm nay) – Mặt trời chỉ có duy nhất. Nếu dùng eine là SAI.

Bảng chia đuôi mạo từ xác định trong tiếng Đức

Cách phân biệt giống danh từ tiếng Đức

Mạo từ sở hữu (Possessivartikel)

Mạo từ sở hữu chỉ sự vật, sự việc thuộc về một người hoặc một đối tượng nào đó. Ví dụ:Mein Hund läuft sehr schnell (Con chó của tôi chạy rất nhanh)Seine Lampe ist kaputt (Chiếc đồng hồ của anh ấy bị hỏng)

Danh sách các mạo từ sở hữu trong tiếng Đức Bảng chia đuôi mạo từ sở hữu

Tương tự thêm đuôi -e, -em, … vào các mạo từ sở hữu khác

Quán từ phủ định trong tiếng Đức

Mạo từ phủ định đứng trước danh từ, cho biết không có sự vật, sự việc đó. Ví dụ:– Ich habe kein Handy (Tôi không có điện thoại)– Sie hat keinen Tisch ( Cô ấy không có cái bàn nào)

Bảng chia đuôi mạo từ phủ định Cách sử dụng chính xác mạo từ trong tiếng Đức

Er heißt Oliver. Er hat ein neues Auto gekauft. Das Auto ist sehr modern (Anh ấy tên là Oliver. Anh ấy đã mua một chiếc ôtô mới. rất hiện đại)

Bài tập về quán từ trong tiếng Đức

Mạo Từ Bộ Phận Trong Tiếng Pháp Và Cách Sử Dụng

Mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp sử dụng để diễn đạt một số lượng không xác định, một phần của tập hợp. Chú ý trong thành ngữ chỉ số lượng và câu phủ định.

Mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp là sự kết hợp của giới từ “de” và mạo từ xác định le, la, les. Ở bài này ta học cách sử dụng mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp qua các ví dụ cụ thể và các lưu ý khi sử dụng mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp.

Danh sách bài học tiếng Pháp online về cách sử dụng mạo từ trong tiếng Pháp:

– Mạo từ xác định le, la, les trong tiếng Pháp

– Mạo từ bất định trong tiếng Pháp

– Mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp

Khái niệm về mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp

Mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp là sự kết hợp của giới từ “de” và mạo từ xác định le, la, les

Như vậy mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp gồm:

du – đặt trước danh từ giống đực số ít (de l’ – khi đứng trước danh từ giống đực số ít bắt đầu bằng nguyên âm hoặc h câm) de la – đặt trước danh từ giống cái số ít (de l’ – khi đứng trước danh từ giống cái số ít bắt đầu bằng nguyên âm hoặc h câm) des – đặt trước danh từ số nhiều.

Cách sử dụng mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp

1) Mạo từ bộ phận trong tiếng pháp được dùng để

diễn đạt một số lượng không xác định, một phần của tập hợp

2) Trong những thành ngữ chỉ số lượng:

ta không dùng mạo từ bộ phận mà dùng de để thay thế cho mạo từ bộ phận

nhiều cái gì:

beaucoup de + danh từ không đếm được; hoặc danh từ đếm được số nhiều.

số lượng chính xác:

số đếm + đơn vị + de + danh từ không đếm được; hoặc danh từ đếm được số nhiều.

Ví dụ:

Tôi ăn 100 gam thịt.

Je mange cent grammes de viande

Tôi uống nhiều cà phê.

Je bois beaucoup de café.

Tôi mua hai bó hoa.

J’achète deux bouquets de fleurs.

Anh ấy có nhiều bạn.

il a beaucoup d’amis (Không nói: il a beaucoup des amis

3) Mạo từ bộ phận và câu phủ định

Trong câu phủ định, ta không dùng mạo từ bộ phận mà dùng de thay cho mạo từ bộ phận (Ta chỉ dùng mạo từ bộ phận khi cần diễn đạt sự đối lập)

Ví dụ:

Tôi không ăn pho mát.

Je ne mange pas de fromage.

Tôi không bao giờ uống trà.

Je ne bois jamais de thé.

Không còn rượu vang nữa.

Il n’y a plus de vin.

Diễn tả sự đối lập: – Mật ong đấy ư? – Không, không phải là mật ong, mà là mứt.

– C’est du miel? – Non, ce n’est pas du miel, c’est de la confiture.

Chú ý: Trong tiếng pháp des có thể là

mạo từ không xác định hoặc là mạo từ bộ phận.

Các ví dụ về cách sử dụng mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp

Tôi mua thịt.

J’achète de la viande.

Tôi mua dầu.

J’achète de l’huile.

Tôi mua cá.

J’achète du poisson.

Tôi mua rau.

J’achète des légumes.

Sữa tốt cho sức khỏe. Tôi uống sữa.

Le lait est bon pour la santé. (Mạo từ xác định) Je bois du lait. (Mạo từ bộ phận)

Buổi sáng, tôi uống trà.

Le matin, je bois du thé.

Buổi trưa tôi ăn mì.

À midi, je mange des pâtes.

Ở Nam Phi, có dầu hỏa, vàng và kim cương.

En Afrique du Sud, il y a du pétrole, de l’or et des diamants.

Ngoài đường, có người, tiếng ồn và âm nhạc.

Dans la rue, il y a des gens, du bruit et de la musique.

Khi tôi bị sốt, tôi uống nước.

Quand j’ai de la fièvre, je bois de l’eau.

Có chuối trong tủ lạnh. Có chả lợn ở trong tủ lạnh.

il y a des bananes dans le frigo. il y a des rillettes dans le frigo. (des ở đây có thể hiểu là mạo từ không xác định hoặc mạo từ bộ phận)

Tôi ăn rau sà lách với dầu, dấm và gia vị.

Je mange de la salade avec de l’huile, du vinaigre et des épices.

– Có thịt không? – Có một ki lô gam thịt. – Không có thịt.

– il y a de la viande? – il y a un kilo de viande. – il n’y a pas de viande.

– Có cà phê không? – Có một tách cà phê. – Không có cà phê.

– il y a du café? – il y a une tasse de café. – il y a beaucoup de pommes.

– Có táo không? – Có nhiều táo. – Không có táo.

– il y a des pommes? – il y a beaucoup de pommes. – il n’y a pas de pommes.

– Động từ être trong tiếng Pháp

– Các đại từ nhân xưng chủ ngữ trong tiếng Pháp

– Tính từ tiếng Pháp: Tính từ số ít, số nhiều, giống đực, giống cái

– Câu phủ định trong tiếng Pháp

– Câu nghi vấn trong tiếng Pháp

– Danh từ trong tiếng Pháp: số ít, số nhiều, giống đực, giống cái

– Mạo từ xác định le, la, les trong tiếng Pháp

– Mạo từ bất định trong tiếng Pháp

Học tiếng pháp online bài tiếp theo:

– C’est và Ce sont

Like và chia sẻ cho bạn bè:

Cập nhật thông tin chi tiết về Mạo Từ Trong Tiếng Ý: Cấu Tạo Và Cách Dùng trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!