Bạn đang xem bài viết Học Tiếng Anh (Reading &Amp; Listening) Cùng Bộ Truyện Harry Potter được cập nhật mới nhất trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Không thể phủ nhận tầm quan trọng của việc học tiếng Anh trong thời đại ngày nay. Nhu cầu học tiếng Anh ngày một tăng lên, đặc biệt tại các thành phố lớn. Song song với đó là các phương pháp học tiếng Anh mới được ra đời. Học tiếng Anh tại trung tâm uy tín, học trực tuyến, học tiếng Anh với gia sư, … Tất cả đều là các cách học tiếng Anh phổ biến. Trong đó, không thể không kể đến việc học tiếng Anh qua các cuốn truyện. Ngoài việc cải thiện khả năng ngôn ngữ, các cuốn truyện còn đem đến nhiều lợi ích khác. Bài viết này sẽ lựa chọn “Harry Potter” – cuốn truyện gắn liền với tuổi thơ của nhiều người.
I. Lợi ích của việc học tiếng Anh qua những cuốn truyện
1. Cung cấp vốn từ vựng và nguồn ngữ pháp phong phú
Các cuốn truyện đều được chắp bút bởi các nhà văn, cây viết có tiếng trên thế giới. Do đó, bạn sẽ được làm quen với cách sử dụng ngữ pháp của các tác giả. Hầu hết ngữ pháp trong các cuốn truyện tiếng Anh đều vô cùng phong phú và đa dạng.
Đọc sách bằng tiếng Anh không chỉ có tác dụng nâng cao khả năng ngôn ngữ của người đọc. Các cuốn sách bạn lựa chọn còn đem đến nguồn kiến thức dồi dào về đời sống, xã hội. Khả năng ngôn ngữ của bạn được cải thiện lớn với lối văn phong chính quy của từng tác giả. Ngoài ra, kiến thức bạn nhận được về kinh tế, khoa học, tự nhiên, … là không hề nhỏ.
3. Vừa học tiếng Anh, vừa được thư giãn
Có thể nói, học ngoại ngữ qua các cuốn truyện là một trong các phương pháp học ít gây “stress” nhất. Người ta thường cảm thấy áp lực với việc học hành. Bước chân vào bàn học thường gây ra cảm giác mệt mỏi, chán chường. Đống bài tập chi chít chữ có thể khiến bạn cảm thấy nản chí, muốn từ bỏ.
Tuy nhiên, khác với các phương pháp học truyền thống, đọc truyện lại khiến người học cảm thấy thoải mái. Nhiều người vốn coi việc đọc sách để nhằm thư giãn, giải tỏa sau những giờ làm việc căng thẳng. Giờ đây, bạn có thể kết hợp giữa việc đọc sách và học tiếng Anh cùng một lúc.
4. Có nhiều nguồn sách, truyện đa dạng để lực chọn
Hiện nay, máy đọc sách Kindle là một thiết bị đọc sách mới được xây dựng và phát triển. Thiết bị này tương tự như một cuốn sách 4.0 với rất nhiều tiện ích. Ngoài nguồn sách đa dạng và phong phú, Kindle còn có chức năng Vocabulary Builder. Với tính năng này, người dùng có thể xây dựng bộ từ vựng của riêng mình qua các flashcard. Thiết bị cũng cập nhập chức năng từ điển, cho phép người dùng tra cứu bất kỳ từ mới nào trong quá trình đọc.
II. Học tiếng Anh cùng bộ truyện Harry Potter
Đây được coi là bộ truyện dành cho lứa tuổi thiếu nhi thành công nhất nước Anh. Thành công này đã đem đến cho J. K. Rowling khối tài sản khổng lồ, khiến bà trở thành nhà văn giàu nhất trong lịch sử văn học.
Truyện truyền tải nhiều ý nghĩa nhân văn cho người đọc. Đó là bài học về sự trân trọng những giá trị hiện hữu trước mặt. Gia đình, cha mẹ, người thân yêu đều là những người ta nên trân trọng, quan tâm suốt đời. Ngoài ra, truyện cũng dạy ta về tầm quan trọng của tinh thần đoàn kết trong cuộc sống. Đây chính là sức mạnh to lớn giúp con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Cuối cùng là bài học về tinh thần lạc quan, luôn hướng về phía tương lai. Quá khứ vốn không thể quay lại, nuối tiếc cũng chẳng thể xoay chuyển được mọi thứ. Sống cho hiện tại và lạc quan với tương lai là điều ta cần giữ gìn.
Unit 4 Lớp 11: Reading
Unit 4: Volunteer Work
A. Reading (Trang 46-47-48-49 SGK Tiếng Anh 11)
Before you read ( Trước khi bạn đọc)
Read the following saying and explain what it means. ( Đọc câu nói sau và giải thích ý nghĩa.)
“Nếu bạn cho tôi một con cá,
Tôi sẽ có cá ăn hôm nay.
Nếu bạn dạy tôi cách câu cá,
Tôi sẽ có cá để ăn suốt đời.”
Ý nghĩa:
– If someone gives you something to eat, you will not feel hungry but it won’t last long. If someone gives you an opportunity to work or teaches you how to work, you will earn your own living for a long time.
hoặc
– This saying means that we should teach a person how to earn money or produce food rather than give them money or food in other word, we had better teach them a job than give them money.
While you read ( Trong khi bạn đọc)
Read the passage and then do the tasks that follow. ( Đọc đoạn văn và sau đó làm bài tập theo sau.)
Bài nghe: Nội dung bài nghe:
Each nation has many people who voluntarily take care of others. For example, many high school and college students in the United States often spend many hours as volunteers in hospitals, orphanages or homes for the aged. They read books to the people in these places. Sometimes the students just visit them, play games with them or listen to their problems.
Other young volunteers work in the homes of sick or old people. They clean up their houses, do their shopping or mow their lawns. For boys who no longer have fathers, there is a voluntary organization called Big Brothers. College students take these boys to baseball games and help them to get to know things that boys usually learn from their fathers.
Each city has a number of clubs where boys and girls can go to play games. Some of these clubs organise short trips to the mountains, beaches or other places of interest. Most of these clubs use a lot of high school and college students as volunteers because they are young enough to understand the problems of younger boys and girls.
Volunteers believe that some of the happiest people in the world are those who help to bring happiness to others.
Hướng dẫn dịch:
Mỗi quốc gia đều có nhiều người tình nguyện chăm sóc người khác. Chẳng hạn như các học sinh phổ thông và sinh viên cao đẳng ở Mỹ thường làm tình nguyện viên nhiều giờ liền ở bệnh viện, trại trẻ mồ côi hay viện dưỡng lão. Họ đọc sách cho những người ở đấy nghe. Thỉnh thoảng họ đến thăm những người ấy, chơi các trò chơi và lắng nghe những vấn đề của họ.
Những tình nguyện viên trẻ khác thì đến làm việc ở nhà dành cho người bệnh hay người già. Họ lau chùi nhà cửa, đi mua sắm hay cắt cỏ. Với các em trại mồ côi cha thì có tổ chức tình nguyện gọi là “Big brothers – Người anh trai lớn”. Các sinh viên đại học đưa các em trai đó đi chơi bóng chày và giúp chúng hiểu những vấn đề mà các bé trai thường học hỏi ở bố mình.
Một số học sinh trung học tham gia vào việc giúp các trẻ em khuyết tật hay cơ nhỡ. Họ chăm sóc và an ủi các em và giúp chúng vượt qua những khó khăn. Sinh viên cao đẳng và đại học thì tham gia vào việc giúp nạn nhân chiến tranh hay thiên tai. Suốt mùa nghỉ hè, họ tình nguyện làm việc ở những vùng hẻo lánh hay những vùng sâu vùng xa để đưa việc học hành đến cho bọn trẻ.
Mỗi thành phố đều có các câu lạc bộ nơi các em trai, gái đều có thể đến để chơi trò chơi. Một số các câu lạc bộ đó tổ chức những chuyến đi chơi đến miền núi, bãi biển hay các thắng cảnh khác. Hầu hết các lạc bộ này dùng các sinh viên làm tình nguyện vì họ còn đủ trẻ để hiểu được những vấn đề của các em trai và gái.
Những người tình nguyện tin rằng những người mang hạnh phúc đến cho người khác là những người hạnh phúc nhất thế giới.
Task 1. The word “volunteer” appears in the passage in different parts of speech. Use … . ( Từ “volunteer” xuất hiện trong các phần khác nhau của bài văn. Sử dụng dạng thích hợp của từ “volunteer” để hoàn thành mỗi câu sau.)
Gợi ý:
Task 2. Choose the best answer from A, B, C or D for each of the following sentences. ( Chọn câu trả lời đúng nhất từ A, B, C hoặc D cho mỗi câu sau.)
Gợi ý:
Task 3. Answer the questions. ( Trả lời các câu hỏi.)
1. What do high school and college students usually do as volunteers in hospitals, orphanages or homes for the aged? ( Là người làm tình nguyện ở các bệnh viện, trại trẻ mồ côi, viện dưỡng lão, các học sinh phổ thông và sinh viên cao đẳng Mỹ thường làm gì?)
3. Where do students volunteer to work during summer vacations? ( Sinh viên làm tình nguyện ở đâu trong suốt kì nghỉ hè?)
After you read ( Sau khi bạn đọc)
Gợi ý: Đoạn văn 1:
People volunteer for a number of different reasons, ranging from a desire to learn new skills, have fun or make a difference. Some are completely devoted to the cause, while others simply wish to do their bit where they can. In actual fact, many of the reasons for volunteering abroad are the same as those for volunteering at home but here there is the added bonus of getting to travel. However volunteering abroad is a much more meaningful experience, taking you further out of your comfort zone and offering far greater rewards.
Đoạn văn 2:
One of the more obvious reasons why people volunteer is because they find something they are passionate about and want to do something good for others. People who volunteer in their community have a personal attachment to the area and want to make it a better place for themselves and for others. People who have themselves struggled with social issues usually have a certain empathy for those in a similar situation and will often wish to help out. Many people who volunteer think that they are very fortunate to live the way they do and want to give something back to society, as a way of balancing the scales.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
unit-4-volunteer-work.jsp
Unit 14 Lớp 12: Reading
Unit 14: International Organizations
A. Reading (Trang 152-153-154-155 SGK Tiếng Anh 12)
Before you read ( Trước khi bạn đọc)
Work in pairs. Ask and answer the following questions. ( Làm việc theo cặp. Hỏi và trả lời các câu hỏi sau.)
2. Is there a national Red Cross Society in Vietnam? ( Có Hội Chữ Thập Đỏ nào ở Việt Nam không?)
While you read ( Trong khi bạn đọc)
Read the passage and do the tasks that follow. ( Đọc đoạn văn và làm bài tập kèm theo.)
Bài nghe: Nội dung bài nghe:
The Red Cross is an international humanitarian agency. In times of war, it is dedicated to reducing the sufferings of wounded soldiers, civilians, and prisoners of war. In time of peace, it gives medical aid and other help to victims of major disasters such as floods, earthquakes, epidemics, and famines.
The initiative for founding the Red Cross came from a Swiss man called Jean Henri Dunant. Appalled by the almost complete lack of care for wounded soldiers, he appealed to the leaders of nations to found societies devoted to the aid of the wounded in wartime. A conference was held in Geneva in 1864, and official delegates of 12 nations signed the first Geneva Convention, laying down rules for the treatment and protection of the wounded and the disaster-stricken. It was also at this meeting that the famous symbol of the organization, the white flag bearing a red cross, was adopted.
It was Henry Davison, president of the American Red Cross War Committee, who proposed forming a federation of these National Societies. An international medical conference initiated by Davison resulted in the birth of the League of Red Cross Societies in 1991. In November 1991, it became the International Federation of Red Cross. The Federation’s mission is to improve the lives of vulnerable people who are victims of natural disasters, poverty and health emergencies.
The International Red Cross has its headquarters in Geneva, Switzerland. Today, the total number of national Red Cross societies from all over the world has mounted to 186. So help and support are able to be rapidly sent to wherever there are victims of catastrophe, for example, to help the victims of Asia tsunami in 2004. Red Cross and Red Crescent National Societies in the countries hit by the tsunami reacted without hesitation to help those struggling to survive, despite the fact that many staff and volunteers had lost families, friends, colleagues and livelihoods. For example, the Indonesian Red Cross Headquarters in Banda Aceh was washed away, but a temporary office was in place within hours and the injured were being helped.
Hướng dẫn dịch:
Hội chữ thập đỏ là một tổ chức nhân đạo quốc tế. Thời chiến, tổ chức này hoạt động nhằm mục đích giảm thiểu những đau khổ của binh sĩ, thường dân và tù binh bị thương. Thời bình, tổ chức này cứu trợ y tế và giúp đỡ nạn nhân của những thảm họa lớn: lũ lụt, động đất, dịch bệnh và nạn đói.
Ý tưởng thành lập Hội chữ thập đỏ xuất phát từ một người Thụy Sĩ tên Jean Henri Dunant. Phẫn nộ trước tình trạng gần như không có sự chăm sóc nào dành cho thương binh, ông kêu gọi lãnh đạo các quốc gia thành lập các hiệp hội nhằm mục đích giúp đỡ những người bị thương trong thời chiến. Một hội nghị đã được tổ chức ở Geneva và cuối năm 1864, và đại diện chính chức của 12 quốc gia đã ký hiệp định Geneva lần đầu tiên, đặt ra những qui định về đối xử và bảo vệ những người bị thương và những người gánh chịu thiên tai, dịch bệnh. Cũng tại hội nghị này, biểu tượng nổi tiếng của tổ chức, lá cờ trắng có chữ thập đỏ đã được chọn.
Chính Henry Davison, chủ tịch Hội đồng chữ thập đỏ thời chiến Hoa Kỳ, đã đề nghị thành lập liên đoàn các Hội chữ thập đỏ. Một hội nghị y khoa quốc tế do Davison khởi xướng đã dẫn đến sự ra đời của Liên hiệp các hội chữ thập đỏ vào năm 1991. Tháng Mười Một năm 1991, Liên hiệp Chữ thập đỏ trở thành Liên đoàn chữ thập đỏ quốc tế. Sứ mệnh của liên đoàn và cải thiện cuộc sống của những người phải gánh chịu thiên tai, đói nghèo và dịch bệnh.
Hội chữ thập đỏ quốc tế đặt trụ sở ở Geneva, Thụy Sĩ. Ngày nay, tổng số các Hội chữ thập đỏ các nước trên thế giới đã lên tới con số 186. Vì vậy, ở đâu có nạn nhân của tai ương, ở đó có sự cứu giúp kịp thời, chẳng hạn như cứu giúp các nạn nhân sóng thần ở châu Á năm 2004. Hội chữ thập đỏ và Hội lưỡi liềm đỏ tại các quốc gia bị sóng thần đã nhanh chóng phản ứng nhằm giúp đỡ những người phải nỗ lực sống còn, bất chấp một sự thật là nhiều nhân viên và tình nguyện viên cũng bị mất người thân, bạn bè, đồng nghiệp và sinh kế. Thí dụ, trụ sở của Hội chữ thập đỏ Indonesia ở Banda Aceh bị cuốn trôi nhưng một văn phòng tạm thời đã được dựng lên chỉ trong vài giờ và những người bị thương đã được giúp đỡ.
Task 1. Choose the best words in the box to complete the following sentences. ( Chọn từ đúng nhất trong khung để hoàn thành các câu sau.)
Gợi ý:
Task 2. Decide whether the following sentences are true (T) or false (F). ( Xác định xem các phát biểu sau là đúng (T) hay sai (F).)
Gợi ý:
Task 3. Answer the questions. ( Trả lời các câu hỏi.)
1. What is the Red Cross Federation’s mission? ( Nhiệm vụ (sứ mệnh) của Liên đoàn chữ thập đỏ là gì?)
2. How many countries in the world have national Red Cross societies? ( Có bao nhiêu quốc gia trên thế giới có Hội chữ thập đỏ?)
After you read ( Sau khi bạn đọc)
Fill in each space of the following paragraph with a suitable word. ( Điền mỗi chỗ trống ở đoạn văn sau với một từ thích hợp.)
unit-14-international-organizations.jsp
Unit 12 Lớp 10 Reading
1. Before You Read Unit 12 Lớp 10
a. serious and traditional Western European music
b. traditional music of a country
c. a combination of African and Western music
d. modern music that is popular with young people
e. a style of music with a strong and loud beat
Guide to answer
1 – b 2 – e 3 – d 4 – a 5 – c
2. While You Read Unit 12 Lớp 10
Read the passage and then do the tasks that follow. (Đọc đoạn văn và sau đó làm các bài tập theo sau.)
2.1. Unit 12 Reading Task 1
emotion communicate intergral part solemn
lull delights mournful
Guide to answer
1. communicate
2. lull
3. delights
4. integral part
5. solemn
6. emotion
7. mournful
lull: ru (ngủ)
delights: làm vui vẻ, dễ chịu
integral part: phần thiết yếu
solemn : trang nghiêm
emotion : tình cảm, cảm xúc
mournful : tang thương, buồn thảm
2.2. Unit 12 Reading Task 2
Answer the questions. (Trả lời các câu hỏi.)
1. What are the two things that make humans diffirent from other animals? (Hai điều gì làm con người khác với các loài động vật?)
2. Why is music a powerful means of communication? (Tại sao âm nhạc là một cách thức giao tiếp (truyền đạt) mạnh mẽ?)
3. How can music set the tone for a events and special occasions? (Âm nhạc có thể tạo âm điệu chung cho các sự kiện và các dịp đặc biệt như thế nào?)
4. How can music entertain? (Âm nhạc có thể giúp giải trí như thế nào?)
5. Why has music always been a big business? (Tại sao âm nhạc đã luôn luôn là một ngành kinh doanh lớn?)
Guide to answer
1. The two things that make humans different from other animals are language and music.
2. Because it expresses ideas, thoughts, and feelings.
3. It adds joyfulness to the atmosphere of a festival and makes a funeral more solemn and mournful.
4. It can entertain people, that is it can make them happy, excited and relaxed and it can delight their senses.
5. Because it is now a billion-dollar industry.
3. After You Read Unit 12 Lớp 10
1. How many roles of music are mentioned in the text? (Có bao nhiêu vai trò của âm nhạc đã được đề cập trong đoạn văn?)
2. In your opinion, which of the roles of music is the most important? (Theo ý kiến của bạn, vai trò nào trong số các vai trò của âm nhạc là quan trọng nhất?)
Guide to answer
1. There are five roles of music mentioned in the text.
2. In my opinion, the role of expressing ideas, thoughts and feelings is the most important because music can express one’s anger, love, hate or friendship and convey one’s hopes and dreams, too. With this capacity, music can delight and relax our mind and make our life more interesting and comfortable.
4. Bài dịch Reading Unit 12 Lớp 10
Có hai thứ làm con người khác hẳn với mọi loài vật. Đó là ngôn ngữ và âm nhạc. Âm nhạc hoàn toàn khác với ngôn ngữ, tuy nhiên con người có thể dùng âm nhạc để truyền đạt – đặc biệt là để biểu lộ cảm xúc. Cũng giống như đọc, viết và nói, âm nhạc có thể diễn tả ý tưởng, suy nghĩ và tình cảm. Nó có thể biểu hiện sự giận dữ, tình yêu, sự thù ghét hay tình bạn; nó cùng có thể nói lên niềm hy vọng và mơ ước.
Âm nhạc là một phần thiết yếu trong đời sống của chúng ta. Người ta chơi nhạc trong hầu hết các sự kiện quan trọng, và vào các dịp đặc biệt để tạo không khí chung. Nó làm cho bầu không khí lễ hội thêm vui và làm cho đám tang trở nên trang trọng và buồn thảm hơn. Ban đêm âm nhạc ru trẻ thơ vào giấc ngủ và đánh thức đám học trò dậy vào buổi sáng.
Trên hết âm nhạc giúp con người giải trí. Nó khiến mọi người thấy hạnh phúc và phấn chấn. Nó khơi dậy mọi giác quan. Trong thực tế âm nhạc giải trí luôn là một ngành kinh doanh lớn. Đó là ngành công nghiệp có lợi nhuận tiền tỉ. Thật khó mà hình dung cuộc sống của chúng ta sẽ ra sao nếu thiếu âm nhạc.
Unit 4 Lớp 12: Reading
Unit 4: School Education System
A. Reading (Trang 44-45-46 SGK Tiếng Anh 12)
Before you read ( Trước khi bạn đọc)
Hướng dẫn dịch và gợi ý:
1. Trẻ vào lớp 1 khi chúng lên 6 tuổi.
T
2. Việc giáo dục ở trường là bắt buộc đối với lứa tuổi từ 6 đến 16.
F
3. Năm học thường bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào cuối tháng 5.
T
4. Học sinh không cần phải thi khi học xong trung học.
F
5. Một năm học có hai học kì.
T
While you read ( Trong khi bạn đọc)
Read the passage and do the tasks that follow. ( Đọc đoạn văn và làm các bài tập theo sau.)
Bài nghe: Nội dung bài nghe:
Schooling is compulsory for all English children from the age of 5 to 16. The academic year in England runs from September to July and is divided into 3 terms. Autumn Term is from the beginning of September to mid-December. Spring Term is from the beginning of January to mid-March and Summer Term from early April to mid-July. Each term is separated by a one-week break called half term, usually at the end of October, mid-February and the end of May.
There are two parallel school systems in England. The first is the state school system, which is free for all students and paid for by the state. The second category is the ‘independent’ or ‘public’ school system, which is fee-paying. The state school system, which educates 93% of the pupils in England, can be divided into two levels of education: primary education and secondary education.
See the Table below for more information about the school education system in England.
The National Curriculum is set by the government and must be followed in all state schools. It is made up of the following subjects: English, Design & Technology, Geography, Maths, Information Technology, Music, Science, Arts, Physical Education, History, and a Modern Foreign Language. English, Maths and Science are core subjects, which are compulsory in the national examinations at certain stages of the school education system.
School education system in England Hướng dẫn dịch:
Giáo dục bắt buộc được áp dụng cho tất cả trẻ em ở Anh từ 5 đến 16 tuổi. Ở Anh năm học bắt đầu từ tháng Chín đến tháng Bảy và được chia thành ba học kỳ. Học kỳ mùa Thu từ đầu tháng Chín đến giữa tháng Mười Hai. Học kỳ mùa Xuân từ đầu tháng Giêng đến giữa tháng Ba và học kỳ mùa Hè từ đầu tháng Tư đến giữa tháng Bảy. Mỗi học kỳ có một tuần lễ nghỉ giừa kỳ, thường là vào cuối tháng Mười, giữa tháng Hai và cuối tháng Năm.
Ở Anh có hai hệ thống giáo dục song song. Thứ nhất là hệ thống giáo dục công lập do nhà nước đài thọ và miễn phí cho tất cả học sinh. Thứ nhì là hệ thống giáo dục dân lập, học sinh phải trả học phí. Hệ thống trường công lập có 93% học sinh đang theo học, có thể được chia thành hai cấp độ: giáo dục tiểu học và giáo dục trung học.
Nhà nước soạn thảo chương trình học quốc gia và tất cả các trường công lập phải theo chương trình này. Nó bao gồm các môn học như Anh văn, Thiết kế và Kỹ thuật, Địa lý, Toán, Công nghệ thông tin, Âm nhạc, Khoa học, Nghệ thuật, Vật lý, Giáo dục, Lịch sử và Ngoại ngữ đương đại. Các môn Anh văn, Toán và Khoa học là các môn học chính, là môn bắt buộc trong kỳ thi quốc gia ở các cấp độ trong hệ thống giáo dục trung học.
Hệ thống giáo dục phổ thông ở Anh
Task 1. Find words or phrases in the reading passage which have the following meanings. ( Tìm những từ hoặc cụm từ trong bài đọc mà có nghĩa sau.)
Hướng dẫn dịch và gợi ý:
1. Trường học mà mọi học sinh đều không phải đóng học phí
2. Cấp học dành cho trẻ em từ 5 đến 10 tuổi
3. Cấp học dành cho trẻ từ 11 tới 16 tuổi
4. The luật định
5. Kỳ thi cuối giai đoạn giáo dục bắt buộc
6. Chương trình giảng dạy của các trường phổ thông hoặc đại học
Task 2. Answer the questions. ( Trả lời các câu hỏi.)
1. When do children in England start their compulsory education at school? ( Khi nào thì trẻ em ở Anh bắt đầu nghĩa vụ học tập của chúng?)
2. How many terms are there in a school year in England? ( Năm học ở Anh có bao nhiêu kì học?)
3. What are the two school systems in England? ( Hai hệ thống giáo dục ở Anh là gì?)
4. Do children have to pay fees if they go to “independent” or “public” schools? ( Trẻ em có phải trả học phí nếu chúng đi học ở trường tư không?)
5. How many core subjects are there in the national curriculum? ( Có bao nhiêu môn học chính trong chương trình giáo dục quốc gia?)
6. When can students take the GCSE examination? ( Khi nào thì các học sinh có thể tham dự kì thi GCSE (Tốt nghiệp phổ thông)?)
After you read ( Sau khi bạn đọc)
Work in groups. Tell the others one of the most difficult school subjects you are studying and what you would like your friends and your teacher to do to help you learn that subject more effectively. ( Làm việc nhóm. Kể cho các bạn khác về một trong những môn học khó nhất ở trường em đang học và những gì em muốn các bạn em và giáo viên của em làm để giúp em học môn đó hiệu quả hơn.)
Gợi ý:
A: Is there any subject you find the most difficult?
B: Yes, it’s English.
C: What do you find difficult about it?
B: Its pronunciation. Most of my friends do think so.
C: Do you ask your teacher to help you?
B: Why not? But after a lot of practices I still find I cannot pronounce and read the words correctly.
A: Well, from my experience, in order to speak English well and correctly we should be patient and constant. It takes a lot of time and patience. You read a word or a sentence many times until you find it good enough.
C: And you should study with your friends to help one another in speaking. If possible, you can ask your teacher to correct you when you find you’re run good or not confident in yourself.
A: You will speak more easily and better if you’re patient and practise frequently.
unit-4-school-education-system.jsp
Cập nhật thông tin chi tiết về Học Tiếng Anh (Reading &Amp; Listening) Cùng Bộ Truyện Harry Potter trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!