Bạn đang xem bài viết Dược Liệu Trong Tiếng Tiếng Anh được cập nhật mới nhất trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Nhưng để trị khỏi bệnh thì cần loại dược liệu khác
But a true cure requires other ingredients.
QED
Tuy nhiên kỹ năng nổi bật nhất là điều chế dược liệu.
The most common treatment is medicine.
WikiMatrix
Nhiều hoạt chất này có giá trị dược liệu cao.
Many of these plants have medicinal value.
WikiMatrix
Những sinh vật này sau đó có thể được biến đổi để làm dược liệu hay nhiên liệu.
These organisms can then also be engineered to make medicine or fuel.
ted2019
Biển cũng cung cấp dược liệu thiên nhiên để chữa bệnh.
The oceans can also provide natural drugs to treat disease.
jw2019
Tôi có một tủ đầy thuốc độc và dược liệu… và tôi cá rằng cô sẽ rất thích chúng.
I have a cabinet full of potions and medicinals I wager would tickle yer fancy.
OpenSubtitles2018.v3
Loài cây đó có những công dụng rất đặc biệt, cả giá trị dinh dưỡng ( protein ) và dược liệu.
Fantastically useful plant, both for protein and for medicine.
QED
Loài cây đó có những công dụng rất đặc biệt, cả giá trị dinh dưỡng (protein) và dược liệu.
Fantastically useful plant, both for protein and for medicine.
ted2019
Dù thế nào đi nữa, Chúa Giê-su không dùng nước bọt của ngài làm một thứ dược liệu tự nhiên.
Whatever the case, Jesus was not using his saliva as a natural healing agent.
jw2019
Một số người bệnh thấy có kết quả tốt khi dùng thảo dược, liệu pháp vận động hoặc điều chỉnh chế độ ăn uống.
Some people have experienced good results with herbal medications, dietary adjustments, or a controlled exercise program.
jw2019
Lời tuyên bố nicotine có giá trị dược liệu đã được sử dụng để tiếp thị thuốc lá như một loại thuốc tự dùng.
Claims that nicotine has medicinal value have been used to market cigarettes as self-administered medicines.
WikiMatrix
Một số lại có quan điểm quá dứt khoát về phương pháp chữa bệnh bằng dược liệu, thảo dược, hoặc biện pháp không dùng thuốc.
They might also have strong opinions about whether you should take herbal medicine, prescribed medication, or nothing at all.
jw2019
“Disaccharides không hấp dẫn với dược liệu / không thể thiệp và lactulose với lactitol để phòng bệnh và bệnh não ở người bệnh xơ gan”.
“Non-absorbable disaccharides versus placebo/no intervention and lactulose versus lactitol for the prevention and treatment of hepatic encephalopathy in people with cirrhosis”.
WikiMatrix
Từ “Dược liệu” (Pharmacognosy) được ghép từ hai từ tiếng Hy Lạp là từ φάρμακον pharmakon (nghĩa là thuốc), và γνῶσις gnosid (nghĩa là kiến thức).
The word “pharmacognosy” is derived from two Greek words: φάρμακον pharmakon (drug), and γνῶσις gnosis (knowledge).
WikiMatrix
Dược sĩ Tomé Pires cùng các bác sĩ Garcia de Orta và Cristóbal Acosta sưu tầm và xuất bản những cuốn sách về thực vật và dược liệu .
The botonist Tomé Pires and physicians Garcia de Orta and Cristóvão da Costa collected and published works on new plants and local medicines.
WikiMatrix
Ban đầu, người Hà Lan chủ yếu kinh doanh lụa, bông và dược liệu (materia medica) từ Trung Quốc và Ấn Độ, nhưng đường đã trở nên quan trọng hơn sau đó.
Originally, the Dutch mainly traded in silk, cotton, and materia medica from China and India, but sugar became more important later.
WikiMatrix
Vào cuối thế kỷ XVII, sự nổi lên của hóa học hiện đại, độc chất học và dược lý học làm giảm giá trị dược liệu của sách thảo dược cổ điển.
In the late 17th century, the rise of modern chemistry, toxicology and pharmacology reduced the medicinal value of the classical herbal.
WikiMatrix
Bác sĩ Valerius Cordus (1515–1544) là tác giả quyển sách về thảo dược quan trọng về dược liệu và thực vật Historia Plantarum năm 1544 và tầm quan trọng lâu dài của dược điển Dispensatorium năm 1546.
Physician Valerius Cordus (1515–1544) authored a botanically and pharmacologically important herbal Historia Plantarum in 1544 and a pharmacopoeia of lasting importance, the Dispensatorium in 1546.
WikiMatrix
Một số công ty sản xuất thuốc Ayurveda của Ấn Độ hoặc thảo mộc Ấn Độ cổ đại thêm long não và các loại dược liệu khác có lợi cho mắt vào trong kajal.
Some Indian Ayurvedic or Ancient Indian Herbal medicines manufacturing companies add camphor and other medicinal herbs that are beneficial for eyes in their kajal.
WikiMatrix
Sự kiện có một mức độ hiệu quả cho cuộc khảo cứu chứng tỏ rằng có thể có một sự phối hợp các dược liệu có khả năng cung cấp một loại vắc-xin hữu hiệu .
The fact that there was a degree of efficacy for the study proves that there could be a combination of medicines out there that would provide an effective vaccine .
EVBNews
Ở châu Âu, khoa học về thực vật sớm này đã sớm bị lu mờ bởi một mối bận tâm thời trung cổ với các đặc tính dược liệu của thực vật kéo dài hơn 1000 năm.
In Europe, this early botanical science was soon overshadowed by a medieval preoccupation with the medicinal properties of plants that lasted more than 1000 years.
WikiMatrix
Cách họ đối mặt nó, những phương thuốc, thành phần dược liệu, những tác dụng phụ, tất cả chúng trong một môi trường đa dạng, và bạn có thể tìm hiểu sâu về câu chuyện những cá nhân.
How they treat it, the drugs, the components of it, their side effects, all of it in a rich environment, and you can drill down and see the individuals.
ted2019
Theo báo cáo, một số người bị chứng rối loạn tâm thần, một chứng bệnh thường có thể điều trị bằng dược liệu, nghe những tiếng nói vô hình hoặc có những triệu chứng khác có vẻ kỳ lạ.
It is reported that some who suffer from schizophrenia, a disease often treatable with medication, hear voices or experience other symptoms that could appear to be something uncanny.
jw2019
Và vì chúng ta xếp đặt các tế bào, chúng ta tạo ra 8 trong 10 sản phẩm dược liệu, có chứa chất cần thiết mà bạn cần để chữa trị khớp, đó là Humira, thành phần thuốc bán chạy nhất.
And as we start engineering cells, we’re producing eight out of the top 10 pharmaceutical products, including the stuff that you use to treat arthritis, which is the number one best-selling drug, Humira.
ted2019
Tôi đã làm công việc này trong một thời gian dài, và điều tôi muốn nói với các bạn là, họ biết về những khu rừng và những dược liệu quý nhiều hơn chúng ta và sẽ mãi như thế.
I’ve been doing this for a long time, and I want to tell you, these people know these forests and these medicinal treasures better than we do and better than we ever will.
ted2019
Dược Lý Trong Tiếng Tiếng Anh
Và, thực hiện một cuộc đảo lộn dược lý nghe có vẻ khôn ngoan.
Fine. So, it might be wise to do a pharmacological evaluation.
OpenSubtitles2018.v3
Các chất này có thể có các ứng dụng dược lý cần nghiên cứu thêm.
These may have pharmacological applications, but further research is needed.
WikiMatrix
Nhà sản xuất tuyên bố mỹ phẩm có lợi về mặt dược lý có thể vi phạm pháp luật .
A manufacturer that claims a cosmetic has medicinal benefits may be breaking the law .
EVBNews
S. millepunctata đã được nghiên cứu vì các đặc tính dược lý của các chất ancaloit của loài này.
S. millepunctata has been investigated for pharmacological properties of its alkaloids.
WikiMatrix
Elufioye đã giành giải thưởng cho công trình nghiên cứu về tính chất dược lý của cây tại Nigeria.
Elufioye won the award for her work on the pharmacological properties of Nigerian plants.
WikiMatrix
Adjuvant (tá chất) là một tác nhân dược lý hoặc miễn dịch làm thay đổi hiệu quả của các tác nhân khác.
An adjuvant is a pharmacological or immunological agent that modifies the effect of other agents.
WikiMatrix
Ví dụ: C03C Lợi tiểu trần cao Bậc 4 của mã biểu thị phân nhóm hoá học/điều trị/dược lý và gồm 1 chữ cái.
Example: C03C High-ceiling diuretics The fourth level of the code indicates the chemical/therapeutic/pharmacological subgroup and consists of one letter.
WikiMatrix
Thuật ngữ “endorphin” ngụ ý một hoạt động dược lý (tương tự như hoạt động của loại sinh hóa corticosteroid) trái ngược với công thức hóa học cụ thể.
The term “endorphins” implies a pharmacological activity (analogous to the activity of the corticosteroid category of biochemicals) as opposed to a specific chemical formulation.
WikiMatrix
Tuy nhiên không phải Bucheim mà người học trò của ông là Oswald Schmiedeberg (1838–1921) mới là người được xem là ông tổ của ngành dược lý học hiện đại.
A well-known student of his was chemist Oswald Schmiedeberg (1838–1921), who was to become the “founder of modern pharmacology“.
WikiMatrix
He presented his doctoral thesis in 1930, and was appointed as Assistant Professor in Pharmacology in the same year, with the support of G. Liljestrand.
WikiMatrix
Trong cấu trúc hóa học, PCP là một thành viên của nhóm arylcyclohexylamine, và trong dược lý học, nó là một thành viên của nhóm chất gây mê tách biệt.
Chemically, PCP is a member of the arylcyclohexylamine class, and pharmacologically, it is a dissociative anesthetic.
WikiMatrix
Vào cuối thế kỷ XVII, sự nổi lên của hóa học hiện đại, độc chất học và dược lý học làm giảm giá trị dược liệu của sách thảo dược cổ điển.
In the late 17th century, the rise of modern chemistry, toxicology and pharmacology reduced the medicinal value of the classical herbal.
WikiMatrix
Hình thái của cây coca Lá̀ Lá và quả Lá và cành Thành phần hoạt tính dược lý của coca là alkaloid cocain, với một lượng khoảng 0,3 đến 1,5%, trung bình 0,8%, trong lá tươi.
Morphology of the coca plant Leaves Leaves and fruit Leaves and branches The pharmacologically active ingredient of coca is the cocaine alkaloid, which is found in the amount of about 0.3 to 1.5%, averaging 0.8%, in fresh leaves.
WikiMatrix
Trung tâm Dược lý thần kinh lâm sàng Úc (Australian Centre for Clinical Neuropharmacology) ở Melbourne được đặt tên là “The Raoul Wallenberg Centre” nhân dịp kỷ niệm sinh nhật thứ 89 của Raoul Wallenberg.
The Australian Centre for Clinical Neuropharmacology in Melbourne adopted the name ‘The Raoul Wallenberg Centre’ on the occasion of Raoul Wallenberg’s 89th birthday.
WikiMatrix
Sự khám phá ra bradykinin đã đem đến những hiểu biết mới về các hiện tượng dược lý và bệnh lý bao gồm sốc tuần hoàn gây ra bởi nọc rắn và các chất độc.
The discovery of bradykinin led to a new understanding of many physiological and pathological phenomena including circulatory shock induced by venoms and toxins.
WikiMatrix
Hãng AP cũng đã đề cập đến hiện tượng thẩm thấu ngược như là một giải pháp lọc nước có thể diệt sạch gần như hoàn toàn các chất gây ô nhiễm về mặt dược lý .
The AP has mentioned reverse osmosis as a water filtration solution that removes virtually all pharmaceutical contaminants .
EVBNews
Dấu ấn sinh học thường được đo lường và đánh giá để kiểm tra các quá trình sinh học bình thường, quá trình gây bệnh hoặc phản ứng dược lý với một can thiệp trị liệu.
Biomarkers are often measured and evaluated to examine normal biological processes, pathogenic processes, or pharmacologic responses to a therapeutic intervention.
WikiMatrix
Sau một vài tuần của quá trình phục hồi, chúng ta sẽ cấy ghép một máy bơm được lập trình sẵn để cung cấp một hỗn hợp dược lý được cá nhân hoá trực tiếp đến tủy sống.
After a few weeks of recovery, we will implant a programmable pump to deliver a personalized pharmacological cocktail directly to the spinal cord.
ted2019
Phương pháp nghiên cứu của ông, các phát hiện của ông về dược lý học adrenergic, và việc ông làm sáng tỏ cơ chế hoạt động của tim đều là những mặt mạnh trong công trình của ông.
Black’s method of research, his discoveries about adrenergic pharmacology, and his clarification of the mechanisms of cardiac action are all strengths of his work.
WikiMatrix
Vì chỉ một phần nhỏ l-leucine được chuyển hóa thành HMB, nồng độ hoạt tính dược lý của hợp chất trong huyết tương và cơ chỉ có thể đạt được bằng cách bổ sung HMB trực tiếp.
Since only a small fraction of L-leucine is metabolized into HMB, pharmacologically active concentrations of the compound in blood plasma and muscle can only be achieved by supplementing HMB directly.
WikiMatrix
Thuốc ức chế tác dụng của chúng thông qua một số cơ chế dược lý khác nhau, nổi bật nhất trong số đó bao gồm tạo điều kiện cho GABA, và ức chế hoạt động của các glutamatergic hoặc monoaminergic.
Depressants exert their effects through a number of different pharmacological mechanisms, the most prominent of which include facilitation of GABA, and inhibition of glutamatergic or monoaminergic activity.
WikiMatrix
Hướng dẫn về Dược lý học IUPHAR/BPS là một trang mạng mở tự do truy cập, hoạt động như một cổng thông tin về các chỉ tiêu sinh học của thuốc được cấp phép và các phân tử nhỏ khác.
The IUPHAR/BPS Guide to PHARMACOLOGY is an open-access website, acting as a portal to information on the biological targets of licensed drugs and other small molecules.
WikiMatrix
Việc sáng chế ra propranolol của ông đã cách mạng hóa việc chế ngự chứng đau thắt ngực (angina pectoris), được coi là một trong các đóng góp quan trọng nhất về y học lâm sàng và dược lý học của thế kỷ 20.
His invention of propranolol, the beta adrenergic receptor antagonist that revolutionised the medical management of angina pectoris, is considered to be one of the most important contributions to clinical medicine and pharmacology of the 20th century.
WikiMatrix
Diego Álvarez Chanca, một thầy thuốc trong chuyến đi thứ hai của Columbu đến West Indies năm 1493, đã mang những hạt ớt đầu tiên về Tây Ban Nha, và đã lần đầu viết về các tác dụng dược lý của chúng vào năm 1494.
Diego Álvarez Chanca, a physician on Columbus’ second voyage to the West Indies in 1493, brought the first chili peppers to Spain and first wrote about their medicinal effects in 1494.
WikiMatrix
Một số bệnh viện liên kết với các thư viện và các chương trình đào tạo, và các bác sĩ đã thu thập các nghiên cứu y học và dược lý của họ trong các bản thảo được lưu giữ trong thư viện của họ.
Some hospitals maintained libraries and training programs, and doctors compiled their medical and pharmacological studies in manuscripts.
WikiMatrix
Dược Học Là Gì? Tiềm Năng Của Ngành Dược Trong Tương Lai Như Thế Nào?
Dược học là gì?
Giảng viên dạy ngành này cho biết. Dược theo nghĩa ban đầu là tiệm thuốc. Tại các quốc gia Châu Âu, cơ sở bán thuốc mở rộng ra các mặt hàng khác. Như tạp chí, bánh kẹo, đồ uống,.. Giống như tiệm tạp hóa.
Từ thời Hy Lạp, từ “Dược” theo cách hiểu của Châu Âu được xem là thuốc hoặc là Y học. Từ dược được sử dụng vào những năm đầu thế kỉ 17. Phạm vi hoạt động của ngành này tương đối rộng. Bao gồm việc bào chế, cấp thuốc đến việc chăm sóc sức khỏe.
Một số khái niệm chung của ngành Dược học
Ngành Dược là gì?
Ngành Dược là tên gọi chung cho nhóm ngành sức khỏe. Bao gồm Y kết hợp với Dược học. Nếu Y thiên về việc chuẩn đoán. Thì Dược lại đi nghiên cứu và phát triển các loại thuốc cho con người.
Dược sĩ là như thế nào?
Dược sĩ là các chuyên gia được thiên về. Điều trị cho bệnh nhân theo cách dùng thuốc. Ngoài ra còn biết cách tối ưu hóa thuốc để cung cấp. Cũng như hướng dẫn chi tiết cho bệnh nhân. Nhằm đem lại cho khách hàng kết quả tích cực nhất. Họ là những người làm việc độc lập. Ở các cơ sở bán thuốc tây. Họ trực tiếp kê đơn cho bệnh nhân. Và phối hợp với các bác sĩ để điều trị. Bên cạnh đó, họ có thể công tác tại bệnh viện.
Ngành dược có tiếng anh là gì?
Tiềm năng vả thực trạng của ngành Dược
Thực trạng
Trên nước ta nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Nhu cầu nhân lực của ngành Dược. Công nhân Dược là rất cao. Nó không ngừng gia tăng. Được biết, theo số liệu của Cục quảng lý Dược Việt Nam. Tỷ lệ Dược sĩ của Việt Nam là 1,19/10.000 dân. Trong đó, có khoảng hơn 10.000 Dược sĩ làm sản xuất tại các cơ sở kinh doanh. Tại các bệnh viện hoặc cơ quan quản lý nhà nước của ngành Dược
Nhân lực của ngành này được ước tính là còn thiếu trong giai đoạn tới. Dự tính sẽ thiếu khoảng 9.000 người. Sự thiếu hụt ngày càng nghiêm trọng hơn. Khi các công ty nước ngoài liên tục rót vốn vào Việt Nam. Việt Nam cần tạo dựng hình ảnh và thương hiệu. Do đó, nếu muốn phát triển, họ cần tuyển chọn. Và bổ sung nhân sự rất nhiều. Đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho sinh viên.
Riêng về ngành sản xuất dược phẩm. Nước ta có gần 200 doanh nghiệp. Những năm trước, số công ty đạt GMP – WHO còn chiếm tỷ lệ thấp. Tuy nhiên những năm gần đây, các công ty tăng trưởng rất tốt. Vai trò cũng như vị trí của đội ngũ nhân lực cũng cần được khẳng định và nâng cao.
Tiềm năng
Không phải ngẫu nhiên. Khi ngành Dược học được đánh giá cao. Và có tiềm năng trong tương lai. Vì ngành này luôn luôn ở tình trạng “khát” nhân lực, trong khi:
Phần trăm việc chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe. Tại nước ta tăng lên từ 13 tỷ lên đến 24 tỷ đô la Mỹ vào năm 2020
Danh thu của ngành Dược sẽ tăng từ 3,8 lên 7,3 tỷ đô la Mỹ. Tức tăng 14,1%
Lên đến 90% tỷ lệ nhập khẩu khẩu trang cùng các trang thiết bị vào năm 2002
Số lượng các bệnh viện tại Việt Nam sẽ là 200 cơ sở vào năm 2020
Tỷ lệ gia tăng dân số của nước ta sẽ tăng lên 1,05%.
https://credit-n.ru/informacija/informacija-dlja-vkladchikov/pamjatka-o-poluchenija-vozmeshhenija-po-vkladam.html
Đặc Điểm Tiếng Anh Chuyên Ngành Dược Học Trong Sự Đối Chiếu Với Tiếng Việt Tt
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THỊ BÊ
ĐẶC ĐIỂM TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC TRONG SỰ ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT Ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu Mã số: 9 22 20 24
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
HÀ NỘI – 2019
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Hoàng Văn Vân
Phản biện 1: chúng tôi Lê Quang Thiêm Phản biện 2: GS. TS. Nguyễn Quang Phản biện 3: chúng tôi Nguyễn Văn Chính
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. vào hồi…giờ….phút, ngày….tháng….năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: – Thư viện Quốc gia Việt Nam – Thư viện Học viện Khoa học Xã hội
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Dược học trước đây từng là một bộ phận trong ngành Y học. Song với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật trong thế giới hiện đại, Dược học đã nhanh chóng tách ra thành một ngành độc lập nhưng vẫn còn giữ mối liên hệ chặt chẽ với Y học, các ngành khoa học cơ bản và khoa học ứng dụng khác (Lê Văn Truyền, 2014). Ngành dược chuyên về bào chế, sản xuất các loại thuốc (hay còn gọi là dược phẩm) cũng như thực hiện việc khám chữa bệnh, phân phối thuốc và có trách nhiệm đảm bảo an toàn, hiệu quả của các loại dược phẩm. Vì vậy, khả năng sử dụng tiếng Anh chuyên ngành thành thạo sẽ giúp những người làm trong ngành Y Dược có thể tiếp cận với tri thức cũng như với những tiến bộ của ngành một cách nhanh nhất. Bàn về vai trò của tiếng Anh khoa học, Robert Goldbort (2006) khẳng định: “Tiếng Anh khoa học có ý nghĩa vô cùng to lớn trong cộng đồng các nhà nghiên cứu khoa học”. Trên thực tế, những tài liệu nghiên cứu hay những phát minh, ứng dụng mới về dược học trên thế giới hầu hết đều được công bố bằng tiếng Anh. Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ chuyên ngành (ví dụ, Halliday et al.,1964; Widdowson, 1979; Johns & Dudley-Evans, 1991) cho rằng hiểu biết được những đặc điểm ngôn ngữ và văn bản của ngôn ngữ chuyên ngành sẽ giúp quá trình đọc hiểu được nhanh hơn, viết các bài viết về chuyên ngành có hiệu quả hơn và dịch chuyên ngành từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ kia một cách chính xác hơn và thoát ý hơn. Hơn nữa, hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào phân tích, đối chiếu những đặc điểm của VBCNDH tiếng Anh với tiếng Việt dựa trên quan điểm ngôn ngữ học chức năng hệ thống. Thực tế trên đây là động lực chủ yếu để chúng tôi triển khai đề tài ĐẶC ĐIỂM TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC TRONG SỰ ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: (i) Mục đích nghiên cứu: Luận án đặt ra hai mục đích nghiên cứu cơ bản sau: Thứ nhất, phân tích bản chất và đặc điểm để tìm ra những đặc điểm ngôn ngữ nổi trội trong văn bản chuyên ngành dược học (VBCNDH) tiếng Anh và tiếng Việt từ quan điểm ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday về phương diện ngữ vực (Register). Thứ hai, đối chiếu những điểm tương đồng và khác biệt về đặc điểm ngôn ngữ trong hai loại văn bản trên để tìm ra những nét tương 1
đồng và khác biệt về phương diện Trường, Không khí, và Cách thức, cụ thể là về đặc điểm: Hệ thống chuyển tác, Tham thể/Chủ ngữ, thuật ngữ, cấu trúc/dạng, thức, tình thái, đề ngữ, quy chiếu và liên kết logic; (ii) Nhiệm vụ nghiên cứu: (i) Tổng quan tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ chuyên ngành, ngôn ngữ trong văn bản chuyên ngành y dược tiếng Anh và tiếng Việt trên thế giới và ở Việt Nam; (ii) Tổng quan những đặc điểm cơ bản về cơ sở lý thuyết của Ngôn ngữ học chức năng hệ thống để xây dựng khung lí thuyết cho luận án ngữ vực; (iii) Sử dụng khung lí thuyết đã được thiết lập để mô tả, phân tích các đặc điểm ngôn ngữ trong VBCNDH tiếng Anh và tiếng Việt trên quan điểm của Ngôn ngữ học chức năng hệ thống về phương diện Trường, Không khí và Cách thức; (iv) Đối chiếu đặc điểm ngôn ngữ trong VBCNDH tiếng Anh với tiếng Việt theo các phương diện đã nêu, từ đó thiết lập những nét tương đồng và khác biệt trong hai ngôn ngữ; và (v) Kết luận chung về những đặc điểm ngôn ngữ nổi trội về đặc điểm Trường, Không khí, Cách thức trong VBCNDH tiếng Anh và tiếng Việt. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án: (i) Phạm vi nghiên cứu của luận án gồm những đặc trưng về Trường, Không khí và Cách thức trong VBCNDH tiếng Anh và tiếng Việt; (ii) Đối tượng nghiên cứu là đặc điểm ngôn ngữ trong VBCNDH tiếng Anh và tiếng Việt; (iii) Nguồn ngữ liệu là VBCNDH được thu thập từ Tạp chí chuyên ngành dược, cụ thể là: Tiếng Anh: British Journal of Pharmaceutical Research (Tạp chí nghiên cứu Dược học Anh); Tiếng Việt: Tạp chí Dược học – Bộ Y tế. Luận án lựa chọn 25 VBCNDH tiếng Anh và 25 VBCNDH tiếng Việt được xuất bản từ năm 2011 đến 2015 về các loại thuốc, dược chất, bệnh, hay hướng nghiên cứu kết hợp sử dụng các loại thuốc để miêu tả, phân tích và đối chiếu. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án: (i) Phương pháp miêu tả: được sử dụng để giúp luận án miêu tả để tìm ra một số đặc điểm ngôn trong VBCNDH tiếng Anh và tiếng Việt; (ii) Phương pháp phân tích diễn ngôn: được sử dụng để tìm hiểu ý nghĩa về đặc điểm của Trường, Không khí và Cách thức trong VBCNDH như thế nào; (iii) Phương pháp so sánh – đối chiếu được sử dụng để đối sánh các đặc điểm ngôn ngữ nổi trội của VBCNDH tiếng Anh và tiếng Việt nhằm tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt trong hai văn bản. Khung lỳ thuyết luận án dùng để phân tích chủ yếu dựa trên lý thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday về phương diện ngữ vực và một số nhà nghiên cứu khác như Halliday & Hassan (1976), Hoàng Văn Vân (2005) v.v và lý 2
3
thể. Tuy nhiên, về cơ bản, ESP được gọi chung là tiếng Anh chuyên ngành ở Việt Nam (Lâm Quang Đông, 2014). Khi nghiên cứu về bản chất các văn bản khoa học trong mối quan hệ với dịch thuật, đi theo cách tiếp cận của Halliday (1993), Hoàng Văn Vân (2005, 2010) đã chỉ ra một số đặc điểm có thể khu biệt văn bản khoa học với các kiểu ngữ vực. Ông đã phác thảo một bức tranh khái quát về ngữ vực trong ngôn ngữ khoa học. Ông cũng cho thấy các văn bản khoa học trong tiếng Anh thường có những thuật ngữ bằng tiếng Latinh hay có nguồn gốc từ tiếng Latinh. Như vậy, xét trên bình diện nghiên cứu diễn ngôn, Hoàng Văn Vân (1993, 2005, 2006) v.v. và một số công trình nghiên cứu khác của ông đã có những đóng góp đáng kể vào nghiên cứu ngữ pháp, dịch thuật, phương pháp giảng dạy ngoại ngữ nói chung và đặc điểm ngôn ngữ chuyên ngành nói riêng. Ngoài ra, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu so sánh đối chiếu các ngôn ngữ chuyên ngành, mặc dù những chuyên ngành này không gần với chuyên ngành dược học như công trình của Nguyễn Hòa (1999), Lê Hùng Tiến (1999), Nguyễn Xuân Thơm (2001), Đỗ Tuấn Minh (2001), Nguyễn Thị Thanh Hương (2003), Đỗ Kim Phương (2012), Trần Bình Tuyên (2017) v.v. Bên cạnh những công trình về tiếng Anh chuyên ngành, đã có nhiều nghiên cứu về tiếng Việt trên các bình diện khác nhau dựa trên các quan điểm lí thuyết khác nhau như Trần Ngọc Thêm (1985), Diệp Quang Ban (1989, 2005), Cao Xuân Hạo (1991, 2004), Hoàng Văn Vân (1997, 2002), Nguyễn Văn Hiệp (1999, 2007, 2008), Lâm Quang Đông (2007, 2011, 2014), Nguyễn Hồng Cổn (2000, 2004) và rất nhiều công trình nghiên cứu khác. Trong các nghiên cứu trên, Cao Xuân Hạo là người đầu tiên áp dụng triệt để quan hệ Đề – Thuyết vào phân tích cú pháp câu tiếng Việt (dẫn theo Nguyễn Hồng Cổn, 2008). Ngoài ra, trong tiếng Việt, trên lĩnh vực nghiên cứu về thuật ngữ và hệ thống thuật ngữ tiếng Việt, cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu nổi bật như Đỗ Hữu Châu (1962), Nguyễn Thiện Giáp (1978), Hoàng Văn Hành (1983), Nguyễn Đức Tồn (2002, 2010, 2016), Nguyễn Văn Khang (1999, 2007), Hà Quang Năng (2009, 2010) và nhiều nghiên cứu khác. 1.3. Tình hình nghiên cứu tiếng Anh chuyên ngành dược học trên thế giới và ở Việt Nam 1.3.1. Các nghiên cứu về đặc điểm tiếng Anh chuyên ngành dược học trên thế giới: Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về tiếng Anh chuyên ngành dược trên các bình diện và hình thức khác nhau. Cụ thể là nghiên cứu của Boudemagh Wided (2010), Lukasz Grabowski (2013, 2015) v.v. Những nghiên cứu này đã cho thấy một số phát hiện hữu ích không những về mặt sư 5
phạm cho cả giáo viên và học viên tiếng Anh chuyên ngành dược học mà còn có thể mở rộng đối với những loại văn bản chuyên ngành khác. 1.3.2. Các nghiên cứu về đặc điểm tiếng Anh chuyên ngành dược học ở Việt Nam Về lĩnh vực khoa học ngành dược có công trình của Lâm Thị Thùy Linh (2011). Nghiên cứu đã chỉ ra sự tương đồng và khác biệt về đặc điểm ngôn ngữ của hai loại văn bản hướng dẫn sử dụng thuốc trong tiếng Anh và tiếng Việt. Công trình đã có ý nghĩa to lớn đối với việc dạy học tiếng Anh chuyên ngành y dược cũng như trong việc dịch thuật tiếng Anh như là một ngoại ngữ. Tiếp theo là công trình nghiên cứu về ẩn dụ ngữ pháp trong diễn ngôn dược học của Vũ Thị Mẫu (2012). Nghiên cứu đã cho thấy đặc điểm của ẩn dụ ngữ pháp trong các diễn ngôn dược học tiếng Anh và mối quan hệ mật thiết giữa việc sử dụng ẩn dụ ngữ pháp và sự tạo thành của văn bản dược học. Như vậy, có thể cho thấy ngôn ngữ chuyên ngành có thể được tiếp cận nghiên cứu từ nhiều góc độ và trên các bình diện của diễn ngôn chuyên ngành (Nguyễn Xuân Thơm, 2008). 1.4. Lý thuyết về diễn ngôn và phân tích thể loại diễn ngôn (genre analysis) 1.4.1. Khái niệm diễn ngôn: Trên thế giới, khái niệm diễn ngôn đã được rất nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ đưa ra những quan điểm khác nhau. Khái niệm diễn ngôn lần đầu được Z. Harris (1952) cho rằng diễn ngôn là văn bản liên kết ở cấp độ cao hơn câu. Nó là một đơn vị mở, có khả năng phân tích. Sau này Halliday và Hassan (1976) cũng nhận định diễn ngôn gắn với chức năng giao tiếp của nó khi nó nhấn mạnh văn bản hay diễn ngôn là đơn vị ngôn ngữ chức năng giao tiếp. Ở Việt Nam, đi theo khuynh hướng về quan điểm diễn ngôn của Halliday và Hassan, Hoàng Văn Vân (2006) đã khẳng định ngôn bản hay diễn ngôn là ngôn ngữ trong sử dụng. Chính vì vậy, trong luận án này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ diễn ngôn và văn bản thay thế cho nhau để mô tả đặc điểm văn bản chuyên ngành dược học tiếng Anh và tiếng Việt. 1.4.2. Khái niệm phân tích diễn ngôn: Cho đến nay đã có nhiều quan điểm về phân tích diễn ngôn. Halliday (1994) đã có quan điểm khái quát hơn về phân tích diễn ngôn. Ông cho rằng: “Phân tích diễn ngôn phải được xây dựng trên việc nghiên cứu hệ thống của một ngôn ngữ. Đồng thời, lý do chủ yếu cho việc nghiên cứu hệ thống là nhằm làm sáng tỏ ngôn bản – điều mà người ta nói và viết, nghe và đọc. Cả hệ thống và ngôn bản đều phải nằm trong tiêu điểm của sự chú ý. Nếu không thì sẽ không có cách nào để so sánh ngôn bản này với ngôn bản kia, hay với cái mà chính nó có thể đã là như vậy nhưng trong thực tế thì nó lại không phải là thế. Và, có thể 6
tiếng Việt, Trần Ngọc Thêm (1999) cho rằng cũng có các phương tiện liên kết tương tự trong tiếng Anh. Nguyễn Văn Hiệp (2008) đã cho thấy cấp độ của các chỉ tố liên kết văn bản. Như vậy, đặc trưng về Cách thức trong VBCNDH tiếng Anh được tiến hành tìm hiểu các loại cấu trúc đề thuyết, các cách thức tổ chức diễn ngôn cả ở phương tiện quy chiếu cũng như liên kết logic sẽ được dựa chủ yếu vào khung lý thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday cũng tham khảo lý thuyết của nhà ngôn ngữ Nguyễn Văn Hiệp và một số nhà Việt ngữ học khác trong tiếng Việt. 1.6. Lý thuyết về ngữ vực Halliday & Hassan (1989) mô tả như sau: (i) Trường của ngôn bản là chỉ ra cái gì đang xảy ra, bản chất của hành động xã hội đang diễn ra (ii) Không khí của ngôn bản là chỉ ra việc ai đang tham gia vào, bản chất của những người tham gia, các vai diễn và vị thế của họ; (iii) Cách thức của ngôn bản là chỉ ra vai trò của ngôn ngữ đang đóng, cái mà những người tham gia đang chờ đợi ngôn ngữ thực hiện cho họ trong tình huống đó là gì. Như vậy, trong phạm vi luận án, nghiên cứu đặc điểm của ngôn ngữ chuyên ngành dược học trên các phương diện ngữ vực theo quan điểm ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday chính là nghiên cứu các đặc điểm về Trường, Không khí và Cách thức được thực hiện hóa qua các bình diện về kinh nghiệm, liên nhân và văn bản. 1.7. Lý thuyết ngôn ngữ so sánh đối chiếu Luận án áp dụng lý thuyết ngôn ngữ học đối chiếu của Bùi Mạnh Hùng (2008). Bước một, mô tả (luận án mô tả các đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ pháp – từ vựng, văn bản sử dụng chủ yếu khung ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday và tham khảo một số nhà nghiên cứu khác. Bước hai, xác định những thông số để so sánh đối chiếu (dựa vào những đặc điểm ngôn ngữ qua mô tả chúng tôi sẽ chọn các đặc điểm ngôn ngữ điển hình của văn bản chuyên ngành dược học trong tiếng Anh và tiếng Việt để so sánh đối chiếu). Bước ba, đối chiếu. 1.8. Tiểu kết Chương này luận án đã điểm lại tình hình nghiên cứu tiếng Anh chuyên ngành nói chung cũng như ngôn ngữ chuyên ngành dược trong tiếng Anh và tiếng Việt trên thế giới và Việt Nam. Hơn nữa, luận án đã trình bày một số đặc điểm quan trọng nhất của lí thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống về phương diện ngữ vực và lí thuyết ngôn ngữ học so sánh đối chiếu. Như vậy, những quan điểm của Halliday về lý thuyết ngữ vực và các siêu chức năng của ngôn ngữ sẽ là công cụ để luận án tiến hành phân tích VBCNDH tiếng Anh và tiếng Việt trên các đặc trưng về Trường, Không khí và Cách thức. 9
phương pháp ghép; (vi) phương thức viết tắt. Thứ tư, thuật ngữ dược học tiếng Anh đều là các từ loại mở, bao gồm danh từ, tính từ, động từ, và có thể có cả trạng từ (dẫn theo Vương Thị Thu Minh, 2005). 2.1.4. Kết quả phân tích cấu trúc/dạng Thứ nhất, dạng bị động được sử dụng cao trong VBCNDH tiếng Anh (chiếm 31%), đặc biệt là ở phần thân bài. Kết quả này cũng minh chứng cho quan điểm khi phân tích ngữ vực của tiếng Anh khoa học của Ewer & Latorre’s đã được Tom Hutchinson & Alan Waters chỉ ra “There was little that was distinctive in the sentence grammar of Science English beyond a tendency to favour particular forms such as the present simple tense, the passive voice, and nominal compounds” (1987). Thứ hai, dạng bị động trong VBCNDH tiếng Anh thường có dạng: Chủ ngữ + be + Quá trình ở mẫu phân từ quá khứ + by. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số cú dạng bị động bị lược bỏ quá trình be. Thứ ba, một số phụ ngữ chỉ sự đánh giá hay tần suất được đứng trước các quá trình trong nhiều cú dạng bị động. 2.2. Đặc điểm về Không khí trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng Anh 2.2.1. Kết quả phân tích Thức Kiểu thức được sử dụng duy nhất trong VBCNDH tiếng Anh đó là thức tuyên bố. Trong đó, thức tuyên bố khẳng định chiếm tỷ lệ đa số. Bên cạnh đó, một số thức tuyên bố phủ định cũng được sử dụng để khẳng định những kết quả của người viết diễn ngôn đã đưa ra. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Derewianka (2011). 2.2.2. Kết quả phân tích tình thái Thứ nhất, việc sử dụng các động từ tình thái đặc biệt như may, might, could với tần số cao để chỉ mức độ khả năng chắc chắn của một tuyên bố trong VBCNDH tiếng Anh. Kết quả này đã chứng tỏ đây là đặc điểm yêu cầu trong một văn bản khoa học (Tony Dudley-Evan, 1998). Ngoài ra, tần số sử dụng động từ tình thái cao vượt trội trong VBCNDH tiếng Anh cũng cho thấy “Dạng ngôn ngữ chung được tìm thấy trong văn bản khoa học đó là các động từ đặc biệt, ví dụ như động từ tình thái” (Hutchíon & Waters, 1984). Thứ hai, Phụ ngữ tình thái xuất hiện không đáng kể trong VBCNDH tiéng Anh. Như vậy, với cách kiến tạo của các động từ tình thái và Phụ ngữ tình thái chỉ ra tình thái trong VBCNDH tiếng Anh phù hợp với khung cảnh của khoa học hiện đại, đó là một khung cảnh trong đó phần nhiều kiến thức được khám phá chỉ mang “tính sác xuất” (Probability) hay “tính không chắc chắn” (uncertainty) (Halliday, 1993) và Moss (2000). 11
khoa học khác. Đây là một trong những phương tiện quan trọng nhất mang lại cho VBCNDH tiếng Anh khác với các văn bản khoa học khác. Ngoài ra, luận án chỉ ra số lượng vượt trội của các Chủ ngữ không phải là người mà là các sự vật về một loại dược liệu, dược chất, hóa chất, thuốc, hay hiện tượng của một bệnh nào đó. Đồng thời, luận án cũng cho thấy dạng bị động được sử dụng cao trong VBCNDH tiếng Anh; (ii) Đặc điểm về Không khí: với sự xuất hiện đại đa số các cú tuyên bố khẳng định và số lượng đáng kể của các yếu tố tình thái chứng minh rằng trong VBCNDH tiếng Anh, những luận điểm khoa học được khẳng định một cách khách quan với cách diễn tả thông qua kiểu tình thái hóa với tư cách là đặc điểm của cú trong hai ý nghĩa “khả năng” và “sự thường lệ” (Tony Dudley-Evans, 1998). (iii) Đặc điểm về Cách thức: sự kết hợp của kiểu Đề hóa cùng với quy chiếu ngôi, quy chiếu chỉ định và liên kết logic cao đã mang lại cho VBCNDH tiếng Anh tính liên kết và minh xác cao. CHƯƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ TRONG VĂN BẢN CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC TIẾNG VIỆT 3.2. Đặc điểm về Trường trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng Việt 3.2.1. Kết quả phân tích các kiểu quá trình Thứ nhất, quá trình vật chất và quá trình quan hệ chiếm ưu thế tuyệt đối (chiếm 40% cú quá trình vật chất). Thứ hai, quá trình phát ngôn được sử dụng như là quá trình giải thích ‘hành động hữu ngôn’ hay hành động phát ngôn. Thứ ba, quá trình hiện hữu chỉ xuất hiện 3,3% nhưng VBCNDH tiếng Việt đã thể hiện hay thừa nhận một thực thể nào đó hiện hữu. Thứ tư, quá trình tinh thần tri giác trong VBCNDH tiếng Việt có thể được biểu hiện quá trình chỉ cảm giác như nhận thấy, quan sát thấy. Thứ năm, VBCNDH tiếng Việt thể hiện các ngữ vực khoa học, vì vậy chúng chỉ có thể tồn tại hay hoạt động, chúng không thể ứng xử như các thực thể có tư duy (Hoàng Văn Vân, 2016). 3.2.2. Kết quả phân tích Tham thể/ Chủ ngữ Thứ nhất, các cú có Tham thể/Chủ ngữ hiển ngôn phân bố không đồng đều trong VBCNDH tiếng Việt. Thứ hai, đối với các cú không có Tham thể/Chủ ngữ hiển ngôn được tái hiện lại đa phần các sự vật, hiện tượng hình thành nên một phần của văn bản. Tuy nhiên, các cú không có Tham thể/Chủ ngữ hiển ngôn ở phần kết luận khi được tái hiện lại thì đại đa số là Tham thể/Chủ ngữ chỉ người hoặc sự vật. 13
3.2.3. Kết quả phân tích thuật ngữ khoa học Thứ nhất, thuật ngữ khoa học xuất hiện trong tất cả các cú. Chính đặc điểm này đã minh họa cho nhận định của Halliday về đặc điểm cơ bản của văn bản khoa học “Các khái niệm đan xen nhau, tính kỹ thuật, và mật độ từ vựng cao” (Halliday, 1993). Thứ hai, các thuật ngữ xuất hiện trong Chủ ngữ tập trung hầu hết trong quá trình vật chất và quá trình quan hệ (ví dụ: Viêm khớp là chứng bệnh thường gặp với biểu hiện viêm sưng và đau khớp). Thứ ba, thuật ngữ dược học tiếng Việt được vay mượn theo nguyên dạng viết tắt hoặc dựa trên cơ sở các yếu tố thuần Việt, Hán – Việt, và Ấn Âu. Thứ tư, thuật ngữ dược học tiếng Việt có thể được hình thành từ phương thức dịch nghĩa như: dược trị liệu (pharmacotherapy), dược động học (pharmacodynamics) v.v. Thứ năm, đặc điểm từ loại của thuật ngữ dược học tiếng Việt bao gồm: (i) danh từ; (ii) tính từ; (iii) động từ; và (iv) ngữ danh từ. 3.2.4. Kết quả phân tích cấu trúc/dạng Thứ nhất, dạng chủ động chiếm ưu thế, dạng bị động được sử dụng trong các trường hợp cú có Tham thể chủ ngữ hiển ngôn và cú có Tham thể chủ ngữ không hiển ngôn. Kết quả này có thể được giải thích như sau: “Nếu xét về mặt lý thuyết, trong tiếng Việt luôn luôn có đầy đủ ý niệm về tính chủ động và hậu quả bị động của các hành động tích cực, có ý thức tác động lên sự vật của con người. Nếu xét về mặt thực hành, trong văn phong khoa học các cấu trúc bị động được sử dụng khá rộng rãi và thường xuyên” (Nguyễn Văn Thành, 2003). Thứ hai, ý nghĩa bị động thường được thể hiện bằng tiểu từ bị động được. 3.3. Đặc điểm về không khí trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng Việt 3.3.1. Kết quả phân tích thức Thứ nhất, cú tuyên bố chiếm vị trí độc tôn trong VBCNDH tiếng Việt, trong đó cú tuyên bố khẳng định chiếm đại đa số. Thứ hai, khi nhận định về những bằng chứng hay kết quả của những nghiên cứu thì giá trị liên nhân được thể hiện thông qua các cú tuyên bố để chỉ ra những nhận định chủ quan của tác giả thông qua những bằng chứng, kết quả nghiên cứu. Ngoài ra, các cú tuyên bố còn chỉ rõ tính mục đích của tác giả trong VBCNDH tiếng Việt. 3.3.2. Kết quả phân tích tình thái Thứ nhất, chức năng liên nhân trong VBCNDH tiếng Việt được hiện thực hóa bằng tình thái, trong đó phương tiện phù hợp để thể hiện là kiểu tình thái chỉ “khả năng” và nghĩa đặc thù của kiểu tình thái này là có thể, có khả năng. Thứ hai, về ý nghĩa tình thái chỉ “sự thường lệ”, chỉ có Phụ ngữ tình thái xuất hiện là thường/thông thường và luôn/luôn luôn. Ngoài ra chỉ xuất hiện duy nhất 1 lần Phụ ngữ tình thái chỉ sự thường lệ khác. 14
3.4. Đặc điểm về Cách thức trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng Việt 3.4.1. Kết quả phân tích Đề ngữ Thứ nhất, kiểu Đề ngữ không đánh dấu được sử dụng phổ biến hơn Đề ngữ đánh dấu. Điều này cho thấy, trong VBCNDH tiếng Việt kiểu Đề ngữ trong cú “cú như là thông điệp” (Halliday, 1998), nó giữ chức năng tuyền tải thông điệp, đề cập thẳng đối tượng được nói đến người nghe/người đọc. Thứ hai, các Đề ngữ đánh dấu tuy xuất hiện ít hơn Đề ngữ không đánh dấu, nhưng VBCNDH tiếng Việt muốn nhằm tới mục đích đảm bảo tính chân thực, tính chính xác của các hành động, các sự việc diễn ra về không gian, thời gian, cách thức v.v. Thứ ba, Đề ngữ văn bản trong VBCNDH tiếng Việt có chức năng liên kết thông điệp, tạo nên sự logic trong văn bản. Thứ tư, Đề ngữ liên nhân trong VBCNDH tiếng Việt bao gồm các phụ ngữ tình thái với chức năng liên nhân có giúp người viết/ người nói bộc lộ cách đánh giá tạo nên sự tương tác với người đọc/ người nghe. 3.4.2. Kết quả phân tích liên kết Thứ nhất, Quy chiếu ngôi và quy chiếu chỉ định được sử dụng không đáng kể. Kết quả này cũng nhận định quan niệm của Brown (dẫn theo Nguyễn Quang, 2002) “Việc sử dụng tên riêng chính là xác định cá nhân như một thể duy nhất”. Thứ hai, VBCNDH tiếng Việt đã sử dụng liên kết logic cao để diễn đạt trong lập luận của diễn ngôn. Thứ ba, các tổ hợp từ ngoài ra, hơn nữa làm liên tố và chỉ cái dùng để so sánh (cách nói khác: hơn thế nữa) trong cú chứa nó, đồng thời nêu lên quan hệ bổ sung với những điều đã nói đến trước đó trong VBCNDH tiếng Việt. 3.5. Tiểu kết (i) Đặc điểm về Trường: quá trình quan hệ được khai thác cao nhất trong VBCNDH tiếng Việt đồng thời độ đậm đặc các thuật ngữ khoa học cao kết hợp với sự xuất hiện của nhiều thuật ngữ khoa học khác đặc biệt là thuật ngữ Latinh và từ Hán – Việt. Đây là một trong những phương tiện quan trọng nhất mang lại cho VBCNDH tiếng Việt khác với các văn bản khoa học khác. Hơn nữa, luận án cũng chỉ ra số lượng chiếm ưu thế của các Tham thể/Chủ ngữ hiển ngôn. Thêm vào đó, có sự xuất hiện số lượng đáng kể của dạng bị động trong VBCNDH tiếng Việt. (ii) Đặc điểm về Không khí: kiểu thức tuyên bố khẳng định chiếm ưu thế tuyệt đối trong VBCNDH tiếng Việt. Ngoài ra, các kiểu tình thái hóa cũng được sử dụng để xây dựng ý nghĩa khách quan trong VBCNDH tiếng Việt. Với việc sử dụng đại đa số các cú tuyên bố khẳng định và một số lượng các yếu tố tình thái cho thấy cách thức trong VBCNDH tiếng Việt thể hiện thái độ đối với thông tin nhìn từ chức năng liên nhân. (iii) Đặc điểm về Cách thức: việc phân tích Đề ngữ đã cho thấy ba bình diện cấu trúc ngữ nghĩa của cú trong VBCNDH tiếng Việt. 15
tồn tại những đơn vị từ vựng mà nó vừa có mặt trong ngôn ngữ thông thường, vừa có mặt trong ngôn ngữ chuyên ngành dược học. Điều này được Lê Quang Thiêm (2006) gọi “đây là quá trình trí tuệ hóa các từ thông thường”. Thứ ba, số lượng lớn mật độ thuật ngữ khoa học dày đặc trong đó có sự kết hợp của thuật ngữ dược học với các thuật ngữ khoa học khác như thuật ngữ hóa học, sinh học, y học v.v. đây cũng là một trong những đặc điểm của ngôn ngữ khoa học mà Lưu Trọng Tuấn đã chỉ ra “Dùng những thuật ngữ đặc thù cho từng ngành khoa học, tuy nhiên có khuynh hướng trao đổi thuật ngữ giữa các ngành khoa học khác nhau” (2008). 4.2.2.2. Những nét khác biệt: Thứ nhất, tỉ lệ cú có Tham thể/Chủ ngữ hiển ngôn trong VBCNDH tiếng Anh cao hơn trong tiếng Việt. Thứ hai, tần số xuất hiện của thuật ngữ khoa học trong các cú có Tham thể làm chủ ngữ trong VBCNDH tiếng Anh cao hơn không đáng kể so với chúng có trong tiếng Việt. Nhưng về nguồn gốc thì có sự khác nhau cơ bản về hệ thuật ngữ dược học trong hai ngôn ngữ. Điều này cho thấy “Thuật ngữ thường gắn liền với nơi sản sinh ra nó, vì thế một thuật ngữ tiếng Anh đôi khi không tìm thấy tương đương hoàn toàn trong tiếng Việt, có thể do khái niệm đó chỉ có ở văn hóa phương Tây chưa chuyển di sang văn hóa Việt, song cũng có thể do cách nhìn khác nhau từ hai nền văn hóa khác nhau cho cùng một khái niệm”(Lưu Trọng Tuấn, 2008). Sự khác biệt đáng kể này cũng có thể được giải thích theo Nguyễn Văn Khang đó là: “chỉ như vậy mới có thể thể hiện chính xác được nội dung của khái niệm vừa nêu” [32, tr. 26]. 4.2.3. Kết quả đối chiếu đặc điểm cấu trúc/dạng 4.2.3.1. Những nét tương đồng: Thứ nhất, VBCNDH tiếng Anh và tiếng Việt cùng khai thác tỷ lệ dạng bị động cao. Thứ hai, dạng bị động được sử dụng kết hợp với các động từ tình thái giúp người viết diễn ngôn thể hiện thông điệp một cách trang trọng hơn. Thứ ba, việc sử dụng dạng bị động cho phép người viết diễn ngôn có thể diễn giải thông điệp bằng cách đặt các khách thể nhận tác động của hành động vào vị trí của chủ ngữ thay vì đặt các chủ thể (Lâm Thị Thùy Linh, 2011). 4.2.3.2. Những nét khác biệt: Thứ nhất, dạng bị động được sử dụng trong tiếng Anh cao hơn nhiều so với tiếng Việt. Kết quả này được Janice R Mathews và Robert W Mathews (2007) nhận định về dạng bị động được sử dụng trong văn bản khoa học trong Successful scientific writing. Thứ hai, dạng bị động trong VBCNDH tiếng Anh hầu như thường có dạng: Chủ ngữ + be +Quá trình ở mẫu phân từ quá khứ + by. Trong khi đó, trong VBCNDH dược học tiếng Việt, các cú ở dạng bị động được xuất hiện dưới hai hình thức mà ngữ pháp truyền thống gọi là các động từ bị động “bị” và “được”. Sự khác nhau về các cấu trúc tương ứng giữa dạng chủ động và dạng bị động có thể được trình bày như sử dụng thuật ngữ của ngữ pháp hình thức: NP1 + V (chủ 17
động) + NP2 [chủ động]; NP2 + V1 (bị động) + NP2 + V2 [bị động] (Hoàng Văn Vân, 2002). Hoặc, các cú ở dạng bị động trong VBCNDH tiếng Việt, ngoài cấu trúc: Chủ ngữ + được/bị (theo cách gọi của ngữ pháp truyền thống) + Động từ (quá trình) + Chu cảnh (chu cảnh chỉ nguyên nhân) thì còn có nhiều cú được sử dụng với cấu trúc: Chủ ngữ + được/bị + Chủ ngữ + Quá trình (Nguyễn Hồng Cổn & Bùi Thị Diên, 2004). 4.3. Đối chiếu đặc điểm về Không khí trong VBCNDH tiếng Anh với tiếng Việt 4.3.1. Kết quả đối chiếu đặc điểm Thức Thứ nhất, việc khai thác tỉ lệ cao của cú tuyên bố trong cả hai ngôn ngữ kết hợp xu hướng tạo Phụ ngữ tình thái nhằm diễn tả quan điểm của người viết diễn ngôn trong VBCNDH. Thứ hai, dạng thức nghi vấn hoặc thức mệnh lệnh vắng mặt trong cả hai ngôn ngữ mặc dù cùng chỉ sử dụng dạng thức tuyên bố và chủ yếu là thức tuyên bố khẳng định để kiến tạo văn bản. Kết quả này cũng thể hiện rõ nét VBCNDH tiếng Anh cũng như tiếng Việt mang những đặc trưng chung của văn bản khoa học đã được Lưu Trọng Tuấn (2008) chỉ ra như sau: “Văn bản khoa học có chức năng thông báo là chủ yếu, thường trình bày những hiện tượng, quy luật của tự nhiên v.v”. 4.3.2. Kết quả đối chiếu đặc điểm Tình thái 4.3.2.1. Những nét tương đồng: Thứ nhất, Tình thái trong cả hai văn bản cao hơn so với các văn bản thông thường (Ewer & Hughes-Davies, 1971), đây cũng chính là đặc điểm khác biệt giữa văn bản chuyên ngành dược học so với các văn bản khác. Thứ hai, VBCNDH tiếng Anh và tiếng Việt cùng sử dụng động từ tình thái nhiều hơn tình thái chỉ sự thường lệ, có nghĩa là người nói/ người viết muốn đưa ra nhận xét, quan điểm của mình một cách khách quan hơn khi họ dùng trạng từ, tính từ hoặc danh từ (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2012) 4.3.2.2. Những nét khác biệt: Thứ nhất, VBCNDH tiếng Anh dường như phù hợp hơn với kiểu kiến thức khám phá chỉ mang “tính xác suất” hay “tính không chắc chắn” (Halliday, 1993), Moss (2000). Như vậy, mặc dù không có sự khác biệt đáng kể nhưng với cách kiến tạo văn bản theo kiểu này trong VBCNDH tiếng Anh đã giúp người đọc có khả năng đàm phán văn bản cao hơn so với văn bản tiếng Việt. Thứ hai, trong văn phong khoa học tiếng Anh và tiếng Việt, xu hướng sử dụng động từ tình thái (có thể/ có khả năng/ có năng lực/ được phép/ biết) được sử dụng nhiều hơn so với các phụ ngữ tình thái. Thứ ba, kiểu kiến tạo văn bản với các phụ ngữ tình thái chỉ “sự thường lệ” xuất hiện ở cả hai ngôn ngữ cho thấy “Phụ ngữ tình thái rất quan trọng về mặt chức năng trong cú” (Halliday, 1993). Tuy nhiên, phụ ngữ tình thái xuất hiện chỉ có 12 lần/2.101 cú (chiếm 0,6%) trong VBCNDH tiếng Anh, trong khi đó chúng xuất hiện 20 lần/1.161 cú (chiếm 1,7%) trong VBCNDH tiếng Việt. Kết quả này có thể lý giải sự khác nhau về về việc ưa chuộng cách sử dụng 18
Cập nhật thông tin chi tiết về Dược Liệu Trong Tiếng Tiếng Anh trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!