Bạn đang xem bài viết Đề Tài Một Vài Kinh Nghiệm Tạo Hứng Thú Học Tiếng Anh Cho Học Sinh Lớp 3 Người Dân Tộc được cập nhật mới nhất trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
* Thuận lợi: Hầu hết các em học sinh tại trường đều là người dân tộc Êđê ở khu vực xã Ea Bông, bản thân tôi cũng là một giáo viên Tiếng Anh người dân tộc Êđê, do đó hiểu được những trở ngại mà các em mắc phải khi giao tiếp bằng Tiếng Anh cũng như giao tiếp bằng Tiếng Việt là điều hiển nhiên. Khoảng cách giữa các trường Tiểu học trong địa bàn xã Ea Bông khá gần nên việc dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về chuyên môn, nội dung các trò chơi để vận dụng trong giờ dạy Tiếng Anh ở bậc tiểu học, cũng như cách thức tổ chức và tiến hành dạy thực nghiệm có phần dễ dàng và thuận tiện hơn rất nhiều. Nhận được sự quan tâm từ Phòng Giáo dục Huyện trong việc theo học bằng đạt chuẩn kĩ năng giao tiếp (B2) theo khung tham chiếu Châu Âu. Bên cạnh đó, giáo viên còn nhận được sự hỗ trợ từ phía nhà trường trong việc bố trí tiết dạy, tạo điều kiện bồi giỏi nâng yếu trong công tác nâng cao chất lượng dạy và học. Giáo viên Tiếng Anh được đào tạo trình độ cao(sau đại học). * Khó khăn Là trường có hơn 70% học sinh là dân tộc Êđê khá đông với học sinh người dân tộc Kinh, đa số các em nói Tiếng Việt chưa chuẩn, giao tiếp bằng Tiếng Việt còn hạn chế (sai thanh dấu). Việc dạy ngoại ngữ Tiếng Anh cho các em, theo qui định của Bộ triển khai từ lớp 3 thì lại trở thành một thách thức to lớn đối với một trường nằm trong vùng “cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc” như các em học sinh dân tộc Êđê tại trường Tiểu học Ea Bông hiện nay. Thêm vào đó, phòng học còn thiếu(chỉ dạy được 2tiết/ tuần), chưa đảm bảo số lượng theo yêu cầu, chưa có phòng Lab, phòng học chuyên dụng dành riêng cho môn Tiếng Anh, số lượng giáo viên Tiếng Anh chưa đủ đáp ứng yêu cầu dạy 4 tiết/ tuần theo chương trình của Bộ Giáo Dục. Từ đó dẫn đến việc thực hiện công tác dạy học Tiếng Anh còn hình thức, chưa có điều kiện giảng dạy chuyên sâu. Hầu như các cha mẹ và các em học sinh người dân tộc Êđê tại địa bàn trường đều chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh, vẫn xem Tiếng Anh như là một môn phụ trong chương trình học, chưa chú trọng đầu tư , mua sắm sách vở phục vụ học Tiếng Anh cho con em mình. Đây chính là bước cản lớn nhất trong công tác dạy và học Tiếng Anh tại trường Tiểu học Ea Bông. Việc mua sắm trang thiết bị như máy tính, tài liệu ôn tập phục vụ hoạt động tự học Tiếng Anh tại gia đình của các em còn chưa được cha mẹ quan tâm đúng mức do đó kết quả thu được từ các kì thi IOE trên mạng còn thấp. 2.2. Thành công- hạn chế *Thành công Sáng tạo ra nhiều đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung các tiết dạy làm cho tiết học của các em trở nên sinh động, có sức lôi cuốn và hiệu quả hơn. Nhiều em học sinh người dân tộc Êđê tại trường đã nghe và nhận biết giọng đọc, nói của người bản ngữ. Phần lớn các em đã mạnh dạn hơn trong việc thực hiện các bài tập cũng như các yêu cầu cơ bản trong tiết học. Các em đã bước đầu hình thành những kĩ năng, kĩ xảo trong việc áp dụng kiến thức vào tiết học. Việc giao tiếp và gần gũi với chính các em học sinh của mình đã tạo ra một mối quan hệ thầy – trò bền vững. *Hạn chế Với các em học sinh người dân tộc Êđê thì học Tiếng Anh trở thành là học một ngôn ngữ thứ ba (sau việc học Tiếng Việt). Thực tế, khi bước vào lớp 3, mặc dù Bộ Giáo Dục đã chú trọng chương trình tăng cường Tiếng Việt cho các em học sinh người dân tộc Êđê về khả năng nghe nói, giao tiếp nhưng các em vẫn gặp vô vàn khó khăn trong hoạt động học bởi vì suy cho cùng thì Tiếng Việt vẫn là ngôn ngữ thứ 2 sau Tiếng mẹ đẻ ( Tiếng Êđê). Không những hạn chế trong giao tiếp mà điều kiện học tập cũng còn quá nhiều thiếu thốn, nên việc học Tiếng Anh của học sinh ở trường Ea Bông lại càng khó khăn bội phần. Thêm vào đó, chương trình và SGK mới thay đổi liên tục, việc thiếu thốn trang thiết bị, hạn chế trong việc áp dụng phần mềm mới của giáo viên cũng gây rất nhiều trở ngại cho cả người dạy lẫn người học. Thời gian thực hiện đề tài còn hạn chế, tài liệu phục vụ cho đề tài chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Học Tiếng Anh đối với học sinh người dân tộc Êđê đã là ngôn ngữ thứ ba, môi trường sống của các em chỉ tiếp xúc với người Êđê là chủ yếu cho nên ít có cơ hội sử dụng cả Tiếng Việt lẫn Tiếng Anh. Điều này không chỉ vất vả cho giáo viên mà ngay chính bản thân các em cũng là một trở ngại lớn, do đó đòi hỏi giáo viên phải là người địa phương hoặc phải biết sử dụng Tiếng dân tộc Êđê trong giảng dạy cũng như giao tiếp. 2.3. Mặt mạnh – mặt yếu * Mặt mạnh Trường nằm tại trung tâm của Buôn Knul, đường sá đi lại rất dễ dàng, có em chỉ cần đi bộ trong thời gian ngắn để đến trường. Đây chính là điểm thuận lợi nhất cho Thầy và Trò trường Tiểu học Ea Bông. * Mặt yếu Mặc dù văn bản chỉ đạo yêu cầu thực hiện từ Bộ – Sở – Phòng rất đầy đủ nhưng trong quá trình thực hiện thì lại gặp rất nhiều trở ngại do khác nhau về mặt điều kiện kinh tế, trình độ chuyên môn cũng như nguồn nhân lực. Dẫn đến một kết quả, không những là không như mong đợi mà còn khập khiễng không theo văn bản ban hành. Đó cũng chính là lí do Bộ Giáo dục luôn phải cải cách cũng như thay đổi chương trình học Tiếng Anh cho các em học sinh. Nhiều em có ít cơ hội để tiếp cận với thông tin đại chúng, động cơ để học Tiếng Anh còn hạn chế. Một số em còn ngại nói Tiếng Anh, còn sợ bị mắc lỗi, hầu như các em học sinh chưa quen với việc nghe Tiếng Anh bằng giọng bản xứ trong băng đĩa. 2.4. Nguyên nhân, các yếu tố tác động Điều kiện, hoàn cảnh của nhân dân địa phương đa số vẫn còn nhiều khó khăn. Trình độ dân trí còn thấp hoặc không đều nên nhận thức về việc xã hội hóa giáo dục của họ còn rất hạn chế, đặc biệt là đối với bậc tiểu học. Trình độ giao tiếp Tiếng Anh cũng như kĩ năng áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy Tiếng Anh còn hạn chế. Bên cạnh đó, nhận thức về giáo dục nói chung của đội ngũ giáo viên tại địa bàn đôi khi còn mơ hồ, chưa thấy rõ tầm quan trọng, chưa thể hỗ trợ hiệu quả vào giảng dạy Tiếng Anh chung trong trường, điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu của thời đại, các thiết bị giảng dạy phục vụ dạy – học còn thiếu về số lượng và chưa đảm bảo về chất lượng. Điều kiện về kinh tế, hoàn cảnh gia đình của đội ngũ cán bộ viên chức tại trường vẫn còn nhiều khó khăn. Về trình độ tay nghề của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, việc tiếp cận phương pháp dạy học mới của giáo viên chưa nhanh nhạy, chưa hiệu quả. Một bộ phận học sinh còn chưa chủ động, sáng tạo trong học tập theo phương pháp mới, còn tỏ ra nhút nhát thụ động ít chịu khó tìm tòi, độc lập suy nghĩ, sáng tạo. Tất cả điều đó đều làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng giảng dạy của nhà trường. 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện hiện nay là một vấn đề nan giải mà Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Nhà nước dùng một khoản lớn ngân sách cho giáo dục tuy nhiên việc nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường gặp hàng rào cản lớn từ hệ thống quản lý bên trên và sức ỳ trong nhận thức cũng như hành động từ chính những người trong cuộc. Yếu tố quan trọng nhất trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tiếng Anh cho các em học sinh người dân tộc Êđê là việc tăng cường trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường. Đây là yếu tố góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Và một điều kiện cần có, không kém phần quan trọng trong công tác dạy và học tại trường Ea Bông là xây dựng một môi trường Sư phạm theo phương châm:” Trường học thân thiện, Học sinh tích cực ”. Chính yếu tố này góp phần cho giáo viên, học sinh hứng thú thích đến trường đến lớp, yêu trường, yêu lớp. Với phương pháp dạy học mới tích cực thì giáo viên đóng vai trò chủ đạo, học sinh là trung tâm của tiết học. 3. Giải pháp, biện pháp thực hiện đề tài 3.1.Mục tiêu Để tiến hành một tiết dạy có hiệu quả thì giáo viên cần thực hiện tốt các yêu cầu cơ bản sau: Nghiên cứu bài học, đối tượng học sinh, sau đó chọn và sử dụng linh hoạt các kĩ thuật dạy phù hợp với từng nội dung bài học. Trong quá trình tổ chức hoạt động học, giáo viên phải điều khiển lớp học, phân bố thời gian hợp lý. Quan trọng hơn cả, giáo viên cần đảm bảo sử dụng thành thạo các phương tiện, đồ dùng dạy học cũng như sáng tạo ra các đồ dùng phù hợp, hiệu quả cho tiết dạy. Đồng thời việc kết hợp giữa Gia đình – Nhà trường – Xã hội cũng là vấn đề lớn để nâng cao chất lượng giảng dạy nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Trong những năm gần đây, yêu cầu của giáo dục đòi hỏi phải có nhiều đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các môn và các cấp học, nhằm nâng cao chất lựơng dạy và học đặc biệt là ở bộ môn Tiếng Anh, muốn gây hứng thú học tập, phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên phải lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động học tập, tạo ra các trò chơi lồng ghép trong các tiết học, sử dụng ngôn ngữ thật lý thú và bổ ích phù hợp với nhận thức của các em để các em dễ dàng nắm bắt kiến thức cũng như nhớ bài học được lâu. 3.2. Nội dung và cách thức giải quyết Thực tế cho thấy, một giáo viên cho dù có kiến thức chuyên sâu, nhưng không có phương pháp dạy học tốt thì cũng sẽ không thu được hiệu quả cao. Bên cạnh đó, “Lòng yêu nghề, ý thức trách nhiệm của giáo viên”, tốt thì “không có việc gì khó” nữa. Lòng yêu nghề ở đây là lòng yêu công việc dạy học, coi việc dạy học là niềm vui, lúc nào cũng hứng thú dạy học, phấn đấu phục vụ nhiều cho công tác dạy học, luôn yêu mến học sinh và có trách nhiệm trong từng bài dạy. Để có một tiết dạy thật sự hứng thú, người giáo viên phải nghiên cứu trước bài dạy. Đây là một công việc không thể thiếu trong các khâu dạy học. Khi có đủ tài liệu thì phải nghiên cứu để định hướng công việc: cần dạy những gì, sử dụng những phương pháp nào, cách thức dạy học ra sao, cần sử dụng những đồ dùng dạy học cần thiết nào, ước lượng thời lượng tổ chức dạy học. Qua thực tế chứng minh: nếu bài dạy nào có sự đầu tư nghiên cứu kĩ thì kết quả mang lại là rất cao. Việc sử dụng các trò chơi trong giảng dạy ngoại ngữ, đặc biệt là trong phần Warm up ( phần mở đầu của mỗi tiết học) nhằm tạo cho học sinh có hứng thú trong học tập Tiếng Anh là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với giáo viên, quan trọng hơn nữa là người dạy phải biết vận dụng các trò chơi vào các tiết học một cách hiệu quả với phương châm: “học mà chơi, chơi mà học” nhưng vẫn đảm bảo được lượng kiến thức truyền đạt đến các em. Ví dụ như trò chơi Brainstorming: Việc này giúp học sinh nắm từ nhanh hơn thông qua việc tiếp xúc với tranh ảnh có nội dung gần gũi cũng như gắn liền với bài học. Dùng tranh cho học sinh nhìn tranh điền từ vào chỗ trống, nhìn tranh nghe đọc và ôn từ thông qua mẫu câu. Trong phần bài này, học sinh vừa quan sát tranh học từ vựng vừa thực hành được cấu trúc câu trong giao tiếp: There’s a garden. It’s very nice! Dùng tranh trong các phần liên hệ giáo dục ở phần cuối bài. Giả sử như phần bài này, chúng ta có thể giáo dục các em tôn trọng ngày lễ Tết của dân tộc mình, biết quý trọng ông bà, cha mẹ. Một số thủ thuật mà tôi đưa ra có thể sử dụng trong hầu hết tất cả các tiết học và các khối lớp ở bậc tiểu học. Tùy vào từng nội dung của bài học, giáo viên phải biết cách chọn lọc và tổ chức thực hiện các thủ thuật ấy một cách linh hoạt và có hiệu quả. Biện pháp 2: Sử dụng công nghệ thông tin, trang thiết bị, phần mềm hỗ trợ học Tiếng Anh. Phần mềm Hot Potatoes gồm có nhiều phần: JCloze: dùng tạo các bài tập với câu hỏi đa lựa chọn; JCross: tạo bài tập dùng trò chơi ô chữ; JMix: tạo câu hỏi sắp xếp các từ, cụm từ lộn xộn; JMatch: tạo bài tập gồm các câu hỏi kiểu so khớp.v.v. Đây cũng là một trong những phần mềm được nhiều giáo viên chú ý đến. Phần mềm phổ biến nhất hiện nay trong các trường chuẩn có dạy môn Tiếng Anh là Active Inspire ( hay còn gọi là Bài giảng tương tác hoặc Bảng thông minh). Nó không chỉ thu hút sự chú ý của các em học sinh mà còn giúp các em học sinh phát huy tối đa khả năng của bản thân trong giờ học. ActivInspire là nền tảng cho bất kỳ hoạt động học tập nào của thế kỷ 21. Được thiết kế để sử dụng trong lớp học, nó cho phép giáo viên giảng bài trên bảng trắng tương tác. Soạn bài giảng có nhiều hoạt động phong phú, hữu ích, và hỗ trợ các nhiệm vụ đánh giá học tập với học viên, các nhóm và toàn thể lớp học. Với sự lựa chọn các giao diện phù hợp với lứa tuổi, ActivInspire mang lại cho giáo viên khả năng tiếp cận nhiều hoạt động giảng dạy, công cụ, hình ảnh, âm thanh và mẫu, với cả một thế giới các tài nguyên bổ sung có trên Promethean Planet. Đối với lứa tuổi học sinh tiểu học, sự tò mò và tính ham hiểu biết của các em rất lớn, để có được một tiết dạy hiệu quả thì giáo viên phải hiểu được tầm quan trọng của việc tổ chức, phân bố lớp học, truyền cảm, lôi cuốn học sinh trong giờ học. Chúng ta có thể thấy, hầu như trong mỗi bài học Tiếng Anh đều có một bài hát không chỉ để tạo sự hứng thú học cho các em mà thông qua đó các em có thể củng cố từ vựng cũng như cấu trúc câu đã học trong bài. Chúng ta phải hiểu thêm là, học sinh chỉ có được động cơ học tập khi các em cảm thấy hứng thú với môn học và thấy được sự tiến bộ của mình. Giáo viên cần tăng cường các bài dạy có lồng ghép âm nhạc để các em phát huy tối đa sự ham thích học của mình trong mỗi giờ học. Do vậy, ngoài khả năng tạo sự lôi cuốn học sinh trong những hoạt động trên lớp thì giáo viên còn phải khích lệ động viên trong việc học. Ngoài ra để tăng phần sinh động, giáo viên có thể sử dụng thêm một số bài hát có nội dung tương tự để thay đổi không khí học tập cho các em từ một số trang mạng như: https://alokiddy.com.vn/ Hoặc học các bài hát Tiếng Anh qua: https://www.tienganh123.com/tieng-anh-tre-em-qua-bai-hat. Biện pháp 4: Kết hợp sử dụng tam ngữ: Tiếng Êđê – Tiếng Anh – Tiếng Việt trong tiết dạy. Nhiều nhà giáo dục học nổi tiếng đã chứng minh thực tế là 60% chất lượng giờ dạy tốt là tùy thuộc vào khâu chuẩn bị soạn giáo án còn lại 40% là tùy thuộc vào năng lực sư phạm và kinh nghiệm của người Thầy. Vì vậy là giáo viên muốn giảng dạy tốt và chất lượng thì phải lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với nội dung và đối tượng, phát huy được tính chủ động sáng tạo, của người học. Bản thân tôi là một giáo viên Tiếng Anh (gốc là người Êđê), học sinh đa số cũng là người dân tộc Êđê cho nên vấn đề truyền tải kiến thức cho các em sẽ hiệu quả hơn nếu biết kết hợp linh hoạt giữa Tiếng Êđê với Tiếng Việt và Tiếng Anh. Giáo viên có thể dùng Tiếng Êđê để giải nghĩa thêm trong trường hợp giải thích bằng Tiếng Việt mà các em vẫn không hiểu, hoặc có thể dùng những câu chuyện cười của dân tộc Êđê để giải thích từ vựng, các em vừa học được từ vựng Tiếng Anh lại vừa biết thêm được câu chuyện hài của dân tộc mình, nó làm tăng mức độ, hiệu quả tiếp thu kiến thức thông qua đó sẽ làm cho các em hào hứng hơn trong việc học. Giáo viên còn có thể sử dụng những câu chào hỏi, giao tiếp bình thường như: Các em có khỏe không? Giáo viên nên sử dụng luôn Tiếng Êđê: Soaih sei mlei mơh he? – How are you? – Bạn có khỏe không? Nơng hruê anei? – What day is it today? – Hôm nay là thứ mấy? Đây là cái gì? – Nơ do anei? – What’s it? Ai đó? – Hlei pô anan? – Who’s that? Dạy từ vựng cũng sẽ đơn giản hơn nếu giáo viên lấy những từ vựng gần gũi với đời sống hàng ngày của các em đưa vào bài học. Ví dụ: Chúng ta có từ beef/bif/ – thịt bò, giáo viên có thể sử dụng từ “ip – con vịt hoặc Mao – Nấm trong Tiếng Êđê có sự tương đồng về âm với mouse /maos/ – Chuột để dạy các em cách phát âm trong Tiếng Anh để dạy các em nhớ từ bởi vì cách phát âm của hai từ này tương tự nhau nhưng chỉ khác nghĩa mà thôi. Hoặc khi dạy chữ cái Tiếng Anh, chữ cái đầu tiên trong bảng chữ cái là A /ei/ – Aê /ei/ – Ông, cách phát âm hoàn toàn giống nhau nhưng khác nghĩa mà thôi. Để giúp các em nhận thấy được sự tiến bộ trong học tập, giáo viên cần phải chú ý đến tính vừa sức trong dạy học, tránh không nên đưa ra yêu cầu quá cao đối với học sinh. Ngoài ra, giáo viên cần khuyến khích học sinh học theo phương châm thử nghiệm và chấp nhận mắc lỗi trong quá trình thực hành. Tăng cường nhận xét học sinh theo thông tư mới 22 của Bộ Giáo dục về đánh giá nhận xét học sinh bằng tam ngữ Anh – Việt – Êđê. Ví dụ: Kriăng kreh/alah alan – Chăm chỉ/lười biếng – Hard working/ Lazy. Thực tế cho thấy, có những học sinh biết nhưng không dám nói vì sợ mắc lỗi, một số em khác lại không dám phát biểu vì sợ thầy cô và các bạn cười chê. Theo tôi đây chính là yếu tố tâm lí mà giáo viên dạy ngoại ngữ cần phải xem xét để giúp các em có được hứng thú học tập hay ít ra là tích cực hơn trong giờ học. Mới bắt đầu làm quen với Tiếng Anh nên hầu như các em vẫn chưa nhớ từ lắm, giáo viên cần nói thường xuyên hơn với các em. Ví dụ như: Look – Nhìn – Dlang Listen – Nghe – Hmư Repeat – Lặp lại – m`a wit. Kinh nghiệm cho chúng ta thấy: Để thiết lập, duy trì và tăng cường mối liên hệ của Gia đình – Nhà trường – Cộng đồng được tốt thì vai trò của Gia đình là vô cùng quan trọng. Các bậc cha mẹ cần chủ động xây dựng mối liên hệ và thường xuyên duy trì các mối liên lạc thì việc hỗ trợ con học tập và rèn luyện mới đạt hiệu quả. 3.3. Điều kiện thực hiện Mặc dù có những điều kiện khách quan và chủ quan ảnh hưởng trực tiếp trong quá trình giảng dạy nhưng giáo viên đã biết khắc phục, vượt lên khó khăn trước mắt, từng bước nâng cao chất lượng giờ dạy môn Tiếng Anh nhằm đáp ứng mục đích chương trình SGK mới. 3.4. Mối quan hệ giữa biện pháp, giải pháp của đề tài Thông qua việc chuẩn bị giáo án cho tiết học, để chất lượng bài giảng tốt ngoài những phần chuẩn bị đã trình bày trên, giáo viên còn phải chuẩn bị các phương tiện – thiết bị dạy học. Đây là khâu chuẩn bị cần thiết trong khi tiến hành giảng dạy ở các trường phổ thông. Có đồ dùng dạy học hoặc ứng dụng CNTT, những thí nghiệm ảo mà thực nghiệm không làm được trong tiết học là vô cùng cần thiết để minh họa chính xác cho nội dung bài giảng làm cho học sinh dễ khắc sâu kiến thức hơn. Giáo viên và học sinh càng gần gũi thì việc chia sẻ những trở ngại trong việc học của các em sẽ không còn là vấn đề hay khoảng cách đối với thầy và trò nữa, không những vậy các em sẽ cảm thấy thực sự thoải mái trong việc học, mạnh dạn hơn trong việc tiếp thu Tiếng Anh – một bộ môn ngoại ngữ mà bất kì em học sinh nào cũng cảm thấy dè dặt trong việc nắm bắt. 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 4.1. Đối với giáo
Kinh Nghiệm Dạy Tiếng Anh Lớp 4 Tăng Hứng Thú Học Cho Bé
Môi trường học chuẩn sẽ đóng góp những vai trò tích cực vào phương pháp học tập của mỗi trẻ nhỏ khi học ngôn ngữ. Chỉ cần cho các bé được học trong 1 môi trường tích cực, thì các bé sẽ lên trình tiếng Anh một cách nhanh chóng. Đây là 1 trong những phương pháp dạy học tiếng Anh lớp 4 hiệu quả nhất, bởi vì các bé được tiếp xúc cùng với môi trường tiếng Anh chuẩn và được trực tiếp tự rèn luyện bản thân ở trong môi trường này.
Phát âm tiếng Anh đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ, nếu khi còn nhỏ các bé phát âm không chuẩn thì sẽ rất khó sửa về sau này. Việc phát âm sai cũng sẽ khiến các bé mất tự tin trong giao tiếp tiếng Anh với người nước ngoài. Do vậy, ngay từ khi bắt đầu dạy tiếng Anh lớp 4, phụ huynh nên cho bé được tiếp xúc với các nguồn và môi trường tiếng Anh chuẩn, bậc phụ huynh nên lựa chọn cho con học với các giáo viên kinh nghiệm hoặc giáo viên bản ngữ. Khi được học với giáo viên bản ngữ, các bé lớp 4 sẽ học được cách phát âm và ngữ điệu chuẩn của họ, ngoài ra bé còn được tiếp xúc với nền văn hoá mới trong tiếng Anh – điều kiện tốt để trẻ phản xạ và giao tiếp tốt bằng vốn từ vựng tiếng Anh sau này.
Phương pháp dạy và học sẽ đóng vai trò quyết định trong việc học tiếng Anh trẻ em. Học trong môi trường chuẩn tiếng Anh, các bé sẽ được phát âm chuẩn và tự tin nói tiếng Anh, tuy nhiên, nếu giáo viên dạy không đúng phương pháp với từng giai đoạn phát triển của trẻ, thì trẻ sẽ chủ yếu chỉ phát triển vốn từ vựng tiếng Anh và những mẫu câu đơn giản thay vì phát triển xa hơn. Hệ thống giáo trình tiếng Anh cho trẻ lớp 4 cũng cần phải thật sự phù hợp với độ tuổi, tâm lý, khả năng tiếp thu của các bé cũng như cần phải phù hợp với phương pháp giảng dạy tiếng Anh lớp 4 nhằm tạo sự yêu thích và hứng thú học tập cho các bé.
Tiếng Anh là ngôn ngữ toàn cầu vì vậy việc tìm được địa điểm mà những trẻ nhỏ ham học tiếng Anh có thể trao đổi, học hỏi lẫn nhau là điều không khó. Các bậc phụ huynh nên chăm chỉ đưa con mình tới những câu lạc bộ tiếng Anh, nhóm học tập để cho trẻ luyện nói tiếng Anh cùng với những người bạn đồng trang lứa, chắc chắn việc học nói tiếng Anh của các trẻ sẽ càng hiệu quả hơn rất nhiều. Các hoạt động ngoại khoá ngoài giờ luôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kiến thức và đầy đủ kỹ năng sống cho các bé, tạo nên sự cân bằng giữa việc học tiếng Anh và việc vui chơi, giúp bé giảm căng thẳng, thư giãn hơn sau những giờ học căng thẳng.
2. Để bé tự học mọi lúc mọi nơi
Hãy cho bé học tiếng Anh mọi lúc mọi nơi, phụ huynh nên tạo cho con môi trường tiếp xúc tiếng Anh thường xuyên để bé có nhiều cơ hội luyện tập, sử dụng tiếng Anh. Nếu bé thích học tiếng Anh qua bài hát , phụ huynh hãy để cho bé nghe những bài hát tiếng Anh. Hay nếu như bé học thích học tiếng Anh qua phương pháp viết nhật ký, phụ huynh nên khuyến khích những việc mà con yêu thích.
Các bậc phụ huynh hãy khuyến khích trẻ nói nhiều hơn để có thể hướng dẫn hay sửa phát âm chuẩn nhất, ngoài ra, có thể tạo được sự tự tin cho trẻ trong giao tiếp. Đừng để các bé cảm thấy sợ việc nói sai hoặc nói không liền mạch. Hãy luôn khích lệ, động viên con, khi đang tập nói thì việc nói sai hay ngập ngừng thì cũng chẳng có việc gì đáng xấu hổ.
3. Cho các bé nói tiếng Anh dựa trên các video hướng dẫn
Học tiếng Anh qua hình ảnh và video hướng dẫn học tiếng Anh lớp 4 là một trong những cách giúp các bé lớp 4 có tư duy ngôn ngữ và đem lại hiệu quả cao trong quá trình học tập. Qua những hình ảnh, màu sắc, âm thanh sinh động qua các kênh video hướng dẫn học tiếng Anh lớp 4, giúp các bé vừa chơi vừa học tiếng Anh. Việc học tiếng Anh lớp 4 qua video mang lại nhiều lợi ích như:
Được xem những video luyện nghe, luyện phát âm chuẩn người bản xứ, tiếp cận với những kiến thức tiếng Anh chuẩn nhất
Đa dạng hóa các nguồn tài liệu tiếng Anh với video sẽ mang giúp các bé bớt nhàm chán và cảm thấy vui vẻ, hào hứng hơn khi trẻ tự học tiếng Anh.
Việc học tiếng Anh lớp 4 trên mạng sẽ chủ động hơn khi trẻ có thể tự do dừng / bật lại bất cứ đoạn nào bé muốn xem lại. Các bé có thể học bao nhiêu tùy thích, học bất cứ lúc nào rảnh, chỉ cần bé có máy tính/điện thoại kết nối Internet.
Có đầy đủ các chương trình học khác nhau, phù hợp với trình độ và nhu cầu học của từng bạn nhỏ, giúp trẻ tìm được những kênh luyện nghe tiếng Anh miễn phí.
4. Tạo thói quen sử dụng tiếng Anh tại nhà cho trẻ
Đây là phương thức rất hay là áp dụng thường xuyên để trẻ có khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh trong thời gian ngắn nhất. Bố mẹ hãy tạo ra những nguyên tắc để buộc các bé phải sử dụng tiếng Anh trong các tình huống thông thường trong đời sống hàng ngày. Các thành viên trong gia đình nên thường xuyên chào hỏi, hỏi thăm nhau bằng tiếng Anh thay vì dùng tiếng Việt, cùng với cách sử dụng các cụm từ thông dụng, ví dụ như: “Hi, Good morning” hay trước lúc đi ngủ bé sẽ phải chúc mọi người ngủ ngon: “Sleep well, have a good night.”
Phụ huynh hãy giống như một người gia sư tiếng Anh lớp 4 cho con. Bạn có thể dạy con nói tiếng Anh thường xuyên, gọi tên những đồ vật bằng tiếng Anh, tạo cho con tình huống giao tiếp để con có thể phản xạ ngôn ngữ nhanh. Khả năng tiếp thu tiếng Anh của trẻ sẽ khó có thể nhanh như tiếng mẹ đẻ do môi trường tiếp xúc ít, do vậy, trước khi trẻ có thể sử dụng câu đối thoại dài, bạn cần giúp trẻ làm quen với những từ vựng quen thuộc xung quanh. Như vậy việc nâng cao khả năng cha mẹ sẽ nắm bắt dễ dàng hơn.
Cùng trao đổi về quần áo hay thời trang khi con đang chuẩn bị đồ hoặc khi mẹ con cùng giặt quần áo.
Ôn luyện từ vựng tiếng Anh về đồ chơi hoặc vật dụng trong nhà trong khi cùng con dọn dẹp.
Là người gia sư tiếng Anh lớp 4 cho con, dạy con những từ vựng về thực phẩm, đồ ăn uống mẹ đang khi nấu ăn hoặc mua sắm.
Ở một số tình huống mà trẻ chưa hiểu nội dung trò chuyện, bố mẹ cần phải kiên nhẫn giải thích cho con, hạn chế dùng tiếng Việt khi giao tiếp với con. Điều này đôi khi làm mất nhiều thời gian của bạn nhưng bù lại là phương pháp hữu ích phát triển tư duy của bé.
Các bé có thể học tiếng Anh tốt qua những hình ảnh đầy màu sắc và sinh động. Vì vậy, 1 vài quyển truyện có nội dung đơn giản cho trẻ và số lượng từ vựng thường ngày – đây là công cụ hữu ích cho trẻ trong quá trình dạy học tiếng Anh lớp 4, trong quá trình đọc truyện, các bé sẽ có được vốn từ vựng tốt hơn, hỗ trợ cho bé tiếp thu kiến thức tiếng Anh sau này.
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin như hiện nay đã dần làm cho thế hệ các bạn trẻ không còn yêu thích văn hóa đọc sách nữa. Tuy nhiên, đọc sách luôn là một trong những phương pháp hữu hiệu giúp trẻ trau dồi kiến thức của mình, hoàn thiện nhân cách và phát triển tư duy con người. Khi học ở trường, giáo viên có thể đọc 1 cuốn truyện tranh bằng tiếng Anh cho các bé nghe trước lớp, qua đó rèn luyện cho các bé kỹ năng đọc sách, tăng vốn từ vựng tiếng Anh.
Kinh Nghiệm Dạy Chính Tả Lớp 2 Cho Học Sinh Đồng Bào Dân Tộc Ê Đê
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa ngôn ngữ, đa văn hóa, tức ngôn ngữ chính thức, ngôn ngữ giáo dục, văn hóa tất cả các dân tộc, thành phần của quốc gia. trong đó sử dụng tiếng Việt làm ngôn ngữ giao tiếp chung. Cho nên, phổ biến rộng rãi tiếng Việt trong các dân tộc Việt Nam là hết sức cần thiết. Sự gắn kết của cộng đồng được tạo dựng trên cơ sở sự gắn kết về văn hóa và ngôn ngữ. Khoảng cách về ngôn ngữ và văn hóa là một rào cản lớn cho khối đại đoàn kết các dân tộc anh em. Vì vậy thông thạo tiếng nói, chữ viết chung là cơ sở các cá nhân trong cộng đồng gắn bó và đoàn kết chặt chẽ thành một khối thống nhất. Xuất phát từ bối cảnh đất nước hiện nay, trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về vấn đề ngôn ngữ dân tộc, hơn lúc nào hết dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số là vô cùng bức thiết và quan trọng.
“Giáo dục tiểu học được thực hiện bằng tiếng Việt.
Các dân tộc thiểu số có quyền sử dụng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình cùng với Tiếng Việt để thực hiện giáo dục Tiểu học”.
(Trích chương I của Luật phổ cập giáo dục Tiểu học 1991)
Trong hệ thống giáo dục quốc dân bậc tiểu học là bậc học quan trọng nhất, đây được coi là bậc học nền tảng hình thành nhân cách cho học sinh. Để thực hiện mục tiêu của Nghị quyết Trung ương 2 là: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện bậc Tiểu học là mục tiêu phát triển giáo dục bậc Tiểu học từ nay đến năm 2020” thì trách nhiệm hàng đầu được là những người làm công tác giáo dục nói chung và những người dạy Tiểu học nói riêng. Trong nhà trường Tiểu học, mỗi môn học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách, trong đó môn Tiếng việt đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển toàn diện, nó được coi là môn học công cụ để học tốt các môn khác. Không giống với các môn học khác, môn Tiếng việt có nhiều phân môn có quan hệ chặt chẽ, bổ sung kiến thức cho nhau trong đó có phân môn chính tả. Các em phải viết đúng chính tả mới có thể làm tốt tất cả các môn học khác. Do đó muốn học tốt tất cả các môn học khác thì phải học tốt phân môn Chính tả. Vì vậy ngay từ bậc tiểu học cần rèn cho học sinh tất cả các kĩ năng để viết đúng, viết đẹp. Trong tất cả các kĩ năng, kĩ năng viết đối với học sinh tiểu học đóng một vai trò quan trọng trong việc giao tiếp cũng như học tập. Viết đúng sẽ tạo cho các em học tốt môn Tiếng Việt và các môn học khác, làm cơ sở cho các em học lên lớp trên. Vì vậy việc rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh Tiểu học phải được tiến hành thường xuyên, liên tục. Bởi chữ viết vô cùng quan trọng trong cuộc sống của loài người. Trong giáo dục, trẻ em thường bắt đầu quá trình học tập bằng việc học chữ mới có phương tiện để học Tiếng Việt và học các môn học khác. Trẻ không biết chữ không có điều kiện tiếp xúc ngôn ngữ, không thể tiếp thu tri thức văn hóa, khoa học một cách bình thường.
Như chúng ta đã biết, mặc dầu giữa các địa phương vẫn có sự khác nhau đáng kể trong phát âm, các âm tiết Tiếng Việt nói chung đều có một chuẩn chính tả thống nhất. Tuy nhiên một số học sinh ở các vùng miền vẫn phát âm lôn xộn giữa các âm như ch/tr; x/s; r/d/gi; l/n … và các vần như ưu/ui; ươu/iêu…Đặc biệt học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì viết chính tả còn sai nhiều lỗi. Việc học Tiếng Việt gặp nhiều khó khăn. Các em nói tiếng của dân tộc mình nhưng khi đi học các em phải học tiếng Việt. Do ngôn ngữ khác nhau nên việc tiếp thu bài có nhiều hạn chế.
Khác với lớp 1 học sinh chỉ viết chính tả tập chép. Lên lớp 2, mỗi tuần học sinh được học 2 tiết chính tả. Ở học kì I mỗi tuần đều có 1 tiết chính tả tập chép và 1 tiết chính tả nghe – viết. Sang học kì II, các tuần 20,22,24,28 và từ tuần 30 cho đến hết năm học thì cả hai tiết đều là chính tả nghe – viết. Vậy làm thế nào để dạy tiết chính tả ở lớp 2 nói chung và chính tả ở lớp 2 cho học sinh đồng bào dân tộc Ê Đê nói riêng đạt kết quả tốt? Đây là điều mà tôi trăn trở nhất trong những năm qua. Bản thân tôi từ ngày ra trường đến nay đã 28 năm công tác và cũng là nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp 2 tại địa bàn học sinh là đồng bào dân tộc Ê Đê, mặc dù thời gian giảng dạy khá dài, kinh nghiệm nhiều nhưng tôi vẫn không ngừng nghiên cứu để trong quá trình giảng dạy và học hỏi đồng nghiệp để rút ra được một số kinh nghiệm khi dạy phân môn chính tả lớp 2. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài ” Kinh nghiệm dạy chính tả lớp 2 cho học sinh đồng bào dân tộc Ê Đê”. Đề tài nhằm phản ánh thực trạng dạy môn chính tả cho học sinh dân tộc Ê Đê ở trường tiểu học. Phân tích những yếu tố có tính khả thi và đưa ra một số biện pháp, giải pháp nhằm giúp học sinh người dân tộc Ê Đê viết chính tả tốt hơn.
2- Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
Muốn viết đúng, viết đẹp chính tả nghe- viết cần biết các mẹo nhớ chính tả. Ví dụ : các vật dụng trong gia đình thường bắt đầu bằng ch không phải tr: Chăn, chạn(tủ đựng thức ăn) chai, chén…
Trong tiếng Việt, các tiếng (còn gọi là âm tiết) có rất nhiều dạng khác nhau. Ở dạng đầy đủ, mỗi tiếng gồm có ba bộ phận: âm đầu – vần – thanh điệu. Bộ phận vần lại được chia thành: âm đệm, âm chính và âm cuối. Ví dụ: chữ gồm âm đầu hay phụ âm đầu h, vần oan, thanh điệu sắc (dấu huyền).
Tôi điều tra và nắm được sự nhận thức của từng em rồi tìm phương pháp bồi dưỡng, sửa cho các em bằng cách cho viết nhiều lần, hướng dẫn cách chấm, phẩy đúng chỗ. Cứ thế nhiều lần em sẽ tiến bộ trông thấy.
Việc rèn kỹ năng viết đòi hỏi người giáo viên phải tỉ mỉ, không được buông thả. Tôi hướng dẫn từng các em nhìn giáo viên viết mẫu. Nghe cô hướng dẫn cách viết. Cứ thế dẫn dắt các em cách viết từng chữ, từng dòng và cả bài như vậy các em sẽ tiến bộ rõ rệt. Giáo viên phải động viên kịp thời bằng nhiều hình thức khen các em. “Hôm nay các em viết tốt lắm”. Bằng những lời khen, khích lệ cũng một phần giúp các em hứng thú và học ngày càng tốt hơn.
Nhiệm vụ cơ bản của phân môn chính tả
Giúp học sinh nắm vững các quy tác chính tả và hình thành kĩ năng viết đúng chính tả. Kết hợp luyện tập viết đúng chính tả với rèn luyện kĩ năng nghe, luyện phát âm, củng cố nghĩa từ, trau dồi về ngữ pháp tiếng Việt.
Bồi dưỡng một số đức tính, thái dộ, tác phong cần thiết trong công việc như tính cẩn thận, chính xác, óc thẩm mĩ…
Định hướng phương pháp dạy chính tả
Củng cố các quy tắc chính tả đã học từ lớp 1 và quy tắc viết hoa học ở lớp 2. thường xuyên luyện viết các vần khó trong giờ dạy chính tả và trong các phân môn khác.
Chuẩn bị viết chính tả: trước khi cho học sinh viết chính tả, giáo viên cần dự kiến đúng các lỗi chính tả hay mắc của học sinh dân tộc thiểu số. Những lỗi đó cần được hướng dẫn chu đáo theo cách: cho học sinh viết bảng con những tiếng có phụ âm, có vần, có dấu thanh dễ lẫn trước khi viết bằng bút vào vở. trước khi cho học sinh viết vào bảng con, cần phân tích âm vần và cho học sinh vừa nhìn chữ viết, vừa phát âm nhiều lần.
Việc chữa bài, nhận xét cần đi liền với luyện tập chữa lỗi. Gặp trường hợp có học sinh lặp lại một loại lỗi nhiều lần hoặc nhiều học sinh cùng mắc một loại lỗi, giáo viên cần có biện pháp luyện tập thêm. Giáo viên có thể tự soạn những đoạn văn trong đó tiếng hay viết sai được lặp lại nhiều lần để cho học sinh luyện viết.
Khi luyện tập chính tả, âm, vần, dấu thanh cần chọn những bài tập phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số. Nếu những bài tập trong sách giáo khoa không phù hợp cho việc luyện viết chính tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp mình phụ trách thì cần tự biên soạn những bài luyện tập khác.
Lập kế hoạch dạy chính tả cho từng nhóm đối tượng học sinh. kế hoạch cần được xây dựng đầu tháng trên cơ sở khảo sát đầy đủ các loại lỗi chính tả học sinh thường mắc. Dựa vào kế hoạch này, giáo viên lần lượt biên soạn những bài luyện tập chính tả bổ sung cho nội dung dạy chính tả trên lớp. khi thiết kế các bài tập chính tả nên dựa vào các mô hình bài tập chính tả trong sách giáo khoa.
– Đối với học sinh dân tộc thiểu số việc dạy học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đạt chuẩn kiến thức kĩ năng. Việc dạy viết cho các em là vô cùng quan trọng. Viết đúng thì các em mới thấy được nội dung của bài viết.
Tập chép đối với học sinh lớp 2 tương đối dê nên các em cần cố gắng chép tật đúng các từ. Không để sai sót từ nào.
Đây là tiết khó khăn nhất đối với học sinh phải đảm bảo câu đúng, dùng từ ngữ chính xác, trình bày sạch đẹp rành mạch, rõ ràng. Ở tiết này giáo viên cần tạo ra không khí hào hứng cho các em.
(Giáo viên và học sinh cùng theo dõi để phát hiện? ñuùng hay chưa chính xác, từ đó giáo viên cùng học sinh sửa cho hoàn chỉnh hơn).
– Để tiết viết đạt hiệu quả cao, lời nhắc nhở dặn dò của giáo viên trước lúc viết cũng rất quan trọng. Yêu cầu thực hiện theo đúng các bước trong tiết viết bài.
Giáo viên chuẩn bị công phu từ lúc soạn giáo án cụ thể cho tiết nghe viết. Khi hướng dẫn học sinh viết chính tả trên lớp đòi hỏi giáo viên phải quan tâm tới từng học sinh. Không chỉ ngồi trên bàn giáo viên đọc cho các em viết mà cần xuống tân từng em để theo dõi học sinh viết tốc độ nhanh hay chậm. Qua đó, học sinh có ý thức viết trình bày bài ngày càng tiến bộ và có kết quả cao hơn. Đến khi kiểm tra bài, thống kê lỗi, nhận xét khái quát về bài làm…
Phương pháp 1: Phương pháp quan sát:
Phương pháp 2: Phương pháp phân tích – tổng hợp
– Qua những ghi chép cá nhân của giáo viên và những số liệu thống kê, giáo viên xử ký những thông tin ấy bằng cách phân tích, tổng hợp những mẫu lời nói thu thập được từ phía học sinh. Từ đó có thể có sự đánh giá sát thực hơn về tình trạng học sinh. Giáo viên tiến hành phân nhóm đối tượng học sinh theo các nhóm sau:
Nhóm học sinh viết đúng, viết đẹp. Đây chính là những nhóm trưởng, những học sinh này thường tự giác học bài nên giáo viên chú ý tuyên dương kịp thời để các em càng cố gắng hơn trong học tập. Bên cạnh cũng nhắc nhở các em viết cẩn thận, không ồn ào gây mất trật tự làm ảnh hưởng tới các bạn khác. Các em phải viết nắn nót và trình bày đẹp. Viết đúng mẫu chữ quy định.
Nhóm học sinh viết đúng, viết nhanh nhưng chưa đẹp, mặc dù các em viết bài nhanh nhưng chữ viết lại cẩu thả, sai về độ cao, độ rộng. Tôi hướng dẫn các em cách viết đúng, viết đẹp. Kết hợp trong các giờ tập viết để rèn chữ cho các em. Ngoài ra trong các giờ học khác tôi cũng nhắc nhở các em về việc rèn chữ, giữ vở. Tuy viết nhanh nhưng chữ còn cẩu thả, Tranh thủ viết bài cho nhanh để chơi.là không nên. Cần cố gắng luện viết cẩn thận bởi ” Nét chữ, nết người”.
Nhóm học sinh viết sai nhiều và tốc độ viết còn chậm, Ngồi viết không đúng tư thế. Tôi thường cho các em viết lại những chữ mình thường viết sai để các em nhớ mà sửa chữa. Sửa lại tư thế ngồi cho các em. Tôi luôn chú ý cả 3 đối tượng học sinh nhưng đặc biệt chú ý nhất là nhóm những em viết sai nhiều và tốc độ chậm. Ngoài ra tôi còn phân công các bạn trong nhóm giúp đỡ lẫn nhau. Sự tương trợ lẫn nhau trong quá trình học tập của học sinh là việc làm hết sức bổ ích và mang tính khả quan. Như ta từng nói: “Học thày không tày học bạn’. Sự phấn khích trong qua trình học tập, đua thầy, đua bạn sẽ giúp các em tiến bộ hơn. Nhóm viết sai nhiều.
Phương pháp 3: Phương pháp trực quan hành động :
Là phương pháp dựa trên quy trình nắm bắt ngôn ngữ tự nhiên khi học sinh học một ngôn ngữ mới, bao gồm nghe và phản ứng của cơ thể theo sự chỉ dẫn của ngôn ngữ mới qua Nghe-quan sát- làm.
Phương pháp trực quan hành động thích hợp với các lớp đầu cấp tiểu học hư lớp 1, lớp 2. (có thể sử dụng khi học những từ chỉ khái niêm đơn giản).
Các bước thực hiện Phương pháp trực quan hành động:
+ Sử dụng cơ thể thể hiện hành động: VD: Giảng từ “nhảy” giáo viên có thể làm động tác nhảy.
+ Sử dụng đồ vật kèm hành động: Cho các em quan sát mô hình và nêu tên các đồ vật, những hành động của con người.
– Sử dụng tranh vẽ:
Giáo viên sử dụng tranh vẽ để cho học sinh quan sát tranh và trả lời được các câu hỏi của giáo viên về các bài tập chính tả. Từ các bài tập này giáo viên nhấn mạnh các từ mà các em thường viết sai, phải sửa lại cho đúng. Khắc phục lỗi cơ bản của học sinh Ê đê là nói, viết không có dấu.
Ví dụ: Nhà sàn ( không viết nha san)
Phong cảnh( không viết phong canh)
Cây chuối( không viết cây chuôi)….
– Sử dụng câu chuyện VD: kể về ngày hội Tây Nguyên chú ý cách dùng từ của học sinh để kịp thời sửa chữa nếu có sai sót.
– Yếu tố trực quan cần sinh động.
– Sự thể hiện hành động cần chính xác.
– Việc lựa chọn loại trực quan hành động phải phù hợp.
Phương pháp 3: Phương pháp thực hành luyện tập:
Với phương pháp này, học sinh thường xuyên được thực hành luyện tập “viết” trong tất cả các tiết học Tiếng Việt và các tiết học khác.
Tôi chú ý lựa chọn các loại âm, vần địa phương thường phát âm sai để học sinh phát hiện và sửa lại cho chính xác. Đa số học sinh trong lớp tôi chủ nhiệm các em thường viết sai 1/n, phát âm sai dấu hỏi, dấu ngã, dấu nặng hoặc nói không có dấu. Do đó trong phần bài tập chính tả tôi lựa chọn những từ ngữ có âm đầu 1/n và từ ngữ có chứa dấu hỏi, ngã, nặng để các em viết tốt hơn. Bên cạnh đó, tuỳ theo nội dung của bài học, tôi đưa ra những trò chơi giúp hoạt động vừa học vừa vui chơi cho thoải mái.
Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi
1.Trò chơi điền ô chữ, gọi thuyền, chim bay – cò bay, đố về con vật, cây cối…
Thi hát nối tiếp, thi đọc thơ, vè, thi múa có lời hát đệm …)
Thi trưng bày góc nghệ thuật, đố nhau luật chính tả …)
Sưu tầm các trang phục, món ăn dân tộc, các loại rau quả ở địa phương, tham gia lễ hội dân tộc, trò chơi dân gian…
5.Vệ sinh lớp học, trường học, đường làng, bảo vệ và chăm sóc cây tại những nơi công cộng…
– Cho học sinh viết các từ có vần hoặc thanh theo yêu cầu vào bảng con để lần lượt từng người trong nhóm đổi cho nhau để kiểm tra chéo. Nhóm cử ra một người theo dõi và đánh giá, hoặc cả nhóm cùng nghe và thống nhất đánh giá kết quả viết của bạn theo tiêu chuẩn: viết đúng, viết đẹp.
– Chơi xong để chọn ra các bạn đạt giải nhất, nhì, ba. Cả nhóm có thể bình chọn để tuyên dương bạn nào sưu tầm( hoặc tự nghĩ ra) được nhiều câu hay, có nhiều tiếng mang cặp âm đầu, vần, thanh dễ lẫn.
Con trai, cái chai, trồng cây, chồng bát.
Phân biệt ai/ay
Người cha, con nghé, suy nghĩ, ngon miệng.
– Bãi cát, các con, lười nhác, nhút nhát.Phân biệt ai/ay
Đọc phân biệt các tiếng có thanh dễ lẫn(Thanh hỏi/ thanh ngã)
– Thanh hỏi: bảo, nảy, nghỉ, bưởi, chỉ, thủ thỉ, lửa, ngủ, mải,vẻ, ấp ủ, để.
– Thanh ngã: cũng, cỗ, đã, mỗi.
Môn Tiếng Việt môn học chủ lực ở cấp tiểu học, có học tốt môn này mới mong có thể học tốt các môn học khác. Đặc biệt phân môn chính tả cần phải chú trọng nhiều nhất để học sinh đồng bào Ê đê viết đúng, diễn đạt được suy nghĩ của mình bằng lời văn.Vì thế khi học sinh gặp những lỗi sai trong đọc, viết, giáo viên cần nhẹ nhàng từng bước để khắc phục cho các em, tránh nóng vội, áp đặt sẽ làm học sinh chóng chán. Giáo viên cần lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện thực tế của học sinh trong lớp. Biết vận dụng và phối hợp các phương pháp dạy học một cách linh hoạt thì hiệu quả của tiết học sẽ đạt được mục tiêu. Để học sinh hiểu được phương pháp dạy cho học sinh hiểu bài thì không thể khẳng định ở một phương pháp nào đó được mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, người giáo viên cần chú ý tới từng đối tượng học sinh để có phương pháp dạy phù hợp.
Học sinh lớp tôi đã có kỹ năng đọc, viết Tiếng Việt khá hơn, nhưng một số em còn mắc một số lỗi trong phát âm, trong đọc và viết Tiếng Việt. Tôi vẫn thường xuyên cho học sinh mình giao lưu với bạn bè bằng tiếng Việt để các em thành thạo hơn trong nói, viết Tiếng việt.
Dạy chính tả cho học sinh lớp 2 là dạy cho các em chìa khóa để các em học tốt các môn học khác.
Mỗi giáo viên, đặc biệt là những giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại các trường có học sinh là dân tộc Ê đê cần có phương pháp dạy phù hợp với đối tượng học sinh của mình để các em viết đúng chính tả.
Bấm vào đây để tải về
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Một Số Kinh Nghiệm Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Tiếng Anh Cho Học Sinh Tiểu Học
,4,5. 4.Phạm vi nghiên cứu: -Trong chương trình tiếng Anh tiểu học. + Ngữ pháp:Các thì tiếng Anh cơ bản,các cấu trúc ngữ pháp 5.Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Anh tiểu học nhằm giúp học sinh: + Nắm được kiến thức cơ bản của môn tiếng Anh. + Sử dụng tốt từ vựng và các cấu trúc ngữ pháp đã học để làm một số bài tập khó. + Có kĩ năng viết được các bài luận ngắn theo các chủ điểm. + Hình thành cho học sinh kĩ năng giao tiếp ban đầu bằng tiếng Anh. 6.Phương pháp nghiên cứu: -Để thực hiện nội dung của đề tài,tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ bản như sau: -Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu,sách giáo khoa và thực tiễn bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Anh tiểu học. -Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh qua các đợt thi học sinh giỏi tiếng Anh tại trường. -Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu. 7.Thời gian thực hiện: -Từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 4 năm 2012. B. gi¶I quyÕt vÊn ®Ò : I.Một số vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiển 1.Cơ sở lý luận: Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ rất quan trọng, khó khăn nhưng rất đỗi vinh dự. Học sinh giỏi là những học sinh có tố chất đặc biệt khác với các học sinh khác về kiến thức, khả năng tư duy. Như vậy, tiết dạy bồi dưỡng học sinh giỏi đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị và đầu tư nhiều hơn là tiết dạy bình thường trên lớp, thậm chí phải có quá trình tích lũy kinh nghiệm qua thời gian mới có thể đạt hiệu quả và thuyết phục học sinh, làm cho các em thực sự hứng thú và tin tưởng. Đó là yêu cầu của Ban giám hiệu trường và cũng là mục tiêu của người bồi dưỡng. Giáo viên tham gia bồi dưỡng phải có sự học tập và trao đổi nhiều cùng với lòng quyết tâm cao mới có thể đạt được yêu cầu của công việc. Bởi vì học sinh giỏi có nhiều điểm khác so với học sinh bình thường từ kiến thức cho đến tư duyVì vậy, với chuyên đề này tôi đưa ra những suy nghĩ của mình với mong muốn góp phần trao đổi kinh nghiệm, chia sẽ học tập lẫn nhau để cùng tiến bộ. Đó cũng là nội dung, mục đích hướng tới của sáng kiến kinh nghiệm. 2.Cơ sở thực tiển - Trên thực tế thời gian của một bài thi là 60 phút hoặc 90 phút song nội dung chương trình thi lại rất rộng.Vì vậy đòi hỏi các em cần lỉnh hội kiến thức một cách chắc chắn và đầy đủ,điều đó chính là yêu cầu khó khăn nhất cho cả người dạy lẫn người học.Đồng thời thời gian bồi dưỡng của giáo viên chưa nhiều,chỉ được bồi dưỡng qua các tiết theo thời khóa biểu.Vì vậy giáo viên còn nhiều băn khoăn cần nghiên cứu tìm giải pháp khắc phục và đó chính là mục đích chính của đề tài này. II. Thực trạng và nguyên nhân: 1.Thực trạng: a.Thuận lợi : - Các yếu tố chủ quan có ảnh hưởng tích cực tới đề tài: + Là giáo viên tiếng Anh đứng lớp qua nhiều năm kinh nghiệm và nghiên cứu giảng dạy tôi dành nhiều thời gian và tâm huyết để nghiên cứu suy gẫm về chuyên môn cũng như tính hiệu quả của giờ lên lớp, đặc biệt là giờ dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. + Bản thân tôi chịu khó tìm tòi, nghiên cứu, tham khảo nhiều tài liệu, về ngữ pháp, bài tập nâng cao, các đề thi học sinh giỏi thành phố, tỉnh, quốc giaSau đó, tôi ghi chép và tích lũy thường xuyên. + Bản thân thường xuyên trao đổi với đổng nghiệp trong và ngoài giờ dạy để học hỏi và đúc rút kinh nghiệm cần thiết để áp dụng trong quá trình bồi dưỡng. + Ban giám hiệu có sự động viên sâu sắc đúng mức đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. + Một số học sinh giỏi siêng năng và ham học. + Những năm gần đây các kì thi HSG tiếng Anh chủ yếu được tổ chức qua mạng Internet,cứ mỗi tuần mở ra một vòng thi giup học sinh dể dàng vào thi và thực sự gây hứng thú cuốn hút được các em. b.Khó khăn: - Trường tôi là một trường ở vùng nông thôn, tài liệu sách tham khảo ở thư viện còn hạn chế. Vì thế, chưa có đủ tư liệu để học sinh và giáo viên tham khảo, nghiên cứu một cách thoải mái, dễ dàng. Đa số học sinh là con em nông dân, gia đình còn nghèo nên cha, mẹ chỉ lo kinh tế không có thời gian quan tâm và đôn đốc việc học của các em nên nguồn học sinh giỏi khá hạn chế. - Hầu hết gia đình các em đều chưa co máy vi tính nối mang Internet. - Phụ huynh cũng như học sinh còn "coi nhẹ" môn Tiếng Anh. * Với những khó khăn như vậy cho nên nhưng năm học trước đây khi chưa áp dụng những kinh nghiệm BDHSG này thì số lượng học sinh giỏi bộ môn tiếng Anh của các lớp còn thấp. 2.Nguyên nhân: a.Nguyên nhân từ phía GV: - Chưa đầu tư nhiều thời gian cho việc nghiên cứu phương pháp dạy HSG. - Thời gian bồi dưỡng cho học sinh còn hạn chế. b.Nguyên nhân từ phía HS: - Học sinh chưa chú trọng đến môn tiếng Anh vì nó còn là môn học tự chọn. - Học sinh chưa có đầy đủ tài liệu để học tập và tự bồi dưỡng thêm. c.Nguyên nhân từ phía phụ huynh: - Nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con cái. III.GI¶I PHÁP THỰC HIỆN: Công tác chuẩn bị : BDHSG là công tác quan trọng đòi hỏi ở giáo viên lòng nhiệt tình,luôn tìm tòi học hỏi sáng tạo,dành nhiều thời gian nghiên cứu và giảng dạy.Bên cạnh đó cũng rất cần sự quan tâm chỉ đạo của BGH nhà trường,tổ CM có kế hoạch và sắp xếp lịch bồi dưỡng hợp lý,tạo điều kiện thuận lợi nhằm không bị chồng chéo trong việc dạy của giáo viên và việc học các bộ môn khác của học sinh.Ngoài ra sự tích cực thi đua học tập của học sinh là yếu tố quyết định kết quả bồi dưỡng.Trong quá trình giảng dạy tôi đã nhận thấy rằng cần phải có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể về nội dung chương trình môn tiếng Anh tiểu học từ lớp 3 đến lớp 5,nhằm giúp các em hệ thống lỉnh hội kiến thức một cách dễ dàng.ngoài những yếu tố trên thì chúng ta không thể thiếu sự giúp đỡ hổ trợ của phụ huynh học sinh.Vì vậy tôi đã trực tiếp mời riêng những phụ huynh có con em học giỏi tiếng Anh,trao đổi về tình hình học tập của các em để phụ huynh thấy được vai trò cần thiết về viêc bồi dưỡng của con em mình.Từ đó họ có những quan tâm tạo điều kiện thuận lợi về thời gian,về tài liệu phục vụ học tập và nhắc nhở các em học tập ở nhà tốt hơn. 2.Phương pháp tiến hành: - Nhằm giúp học sinh tiếp nhận và tìm hiểu môn tiếng Anh ngoài việc giảng dạy tại lớp người bồi dưỡng phải cung cấp cho học sinh những tên sách cần thiết để học sinh tìm đọc ở thư viện và các nguồn khác. - Giáo viên bồi dưỡng phải có kế hoạch, phương pháp yêu cầu học sinh phải có tinh thần tự học cũng như phải có biện pháp kiểm tra, nắm bắt vấn đề tự học và nghiên cứu của học sinh.Cần vận dụng và đổi mới phương pháp dạy học tạo cho học sinh có cách học chủ động,không gò bó áp đặt và giáo viên cũng phải luôn khích lệ những sáng tạo của học sinh. - Chọn lọc một số đề thi qua các kỳ thi học sinh giỏi, hướng dẫn học sinh cách tiếp cận đề, hiểu đề nắm yêu cầu đề ra giúp các em tránh bở ngỡ khi gặp các dạng bài mới. - Ra đề cho học sinh làm trên lớp, kể cả bài làm ở nhà. Giáo viên chấm bài, chữa lỗi cho học sinh cẩn thận, đầy đủ đồng thời nêu ra những hạn chế của từng học sinh. Giúp các em thấy những lỗi sai của mình để khắc phục. - Việc BDHSG thông qua các kì thi viết hoặc giao lưu Olympic tiếng Anh đòi hỏi ở các em cần nắm đươc kiến thức Tiếng Anh một cách toàn diện,song hiện nay các kì thi tổ chức qua mạng ngoài những yếu tố đó học sinh cần phải biết cách sử dụng và thao tác máy thành thạo.Cho nên tạo điều kiện đẻ các em được luyện tâp trên máy là rất cần thiết và càng nhiều càng tốt. Ví dụ: - Vở bài tập bổ trợ nâng cao lớp 3, 4,5 - Vở luyện bài tập lớp 3, 4,5 - 50 bộ đề lớp 3, 4,5 - Activity book 1, 2 - Vở tự luyện Olympic 3, 4,5 - Một số đề thi các cấp. Sau khi đã tuyển chọn, lập đội tuyển học sinh giỏi, thời gian còn khoảng 2 tháng là đến ngày thi, giáo viên cho học sinh làm các bài tập trong các quyển sách mà giáo viên cung cấp . Giáo viên có thể sửa tại lớp những phần các em thường sai để khi gặp lại dạng bài đó các em không phải bỡ ngỡ. b. Giáo viên bồi dưỡng phải có kế hoạch, phương pháp yêu cầu học sinh phải có tinh thần tự học, tự rèn là vấn đề quan trọng trong thời gian bồi dưỡng.Giúp các em hệ thống lại kiến thức đã học. Đối với học sinh lớp 4 cần nắm vững những phần quan trọng đã học ở lớp 3 như: * Ngữ pháp: VD1: - Cách chia động từ " TOBE " VD2: - Cách chia động từ " TO HAVE " VD3: - Mẫu câu hỏi và đáp về số lượng: How many.. ? + How many books are there on the table? VD4: - Mẫu câu hỏi với các từ để hỏi: What/Where/When + Where do you live? *Từ vựng: - Nắm lại các từ chỉ đồ dùng học tập VD: book , notebook , pen , ruler v ..v.. - Cụm từ nói về gia dình : VD:father , mother , brother , sister,grandfather,grandmother - Cụm từ chỉ các phòng trong nhà : VD: living room, bathroom, bedroom, kitchen,dining room. Các em nắm vững những kiến thức này để làm nền tảng cho lớp 4. Bởi kiến thức cơ bản là cái gốc cần thiết tối thiểu cho học sinh giỏi trước khi muốn tiếp thu kiến thức mới . c. Chọn lọc một số đề thi qua các kỳ thi học sinh giỏi của một số năm trước , hướng dẫn học sinh định hướng cho phương pháp làm bài sau này. Chỉ có kiến thức ngôn ngữ môn tiếng Anh thì chưa đủ để đảm bảo thành công trong một kì thi học sinh giỏi. Bởi vậy, xác định nội dung ôn tập cho học sinh cũng là điều khó khăn của người bồi dưỡng. Điều lo lắng nhất là sợ đề ôn không đúng với đề ra. Tuy vậy, mỗi giáo viên bồi dưỡng đều phải có định hướng về kiến thức gắn với những chuyên đề ôn tập để giúp học sinh ôn tập có hiệu quả. Tuy nhiên theo tôi dù bồi dưỡng như thế nào đi nữa giáo viên cũng phải soạn ra một số đề thường gặp ở các kỳ thi trước. - Ở phần từ vựng giáo viên có thể cho học sinh làm một số dạng bài sau: + Khoanh tròn một từ khác loại: VD : dog ship cat bird + Chọn từ có cách phát âm phần gạch chân khác với các từ còn lại: VD: can have * watch badminton + Viết đoạn văn ngắn về bản thân, những người thân trong gia đình, bạn thân, giáo viên, con vật em yêu thích, môn học yêu thích, hoạt động hằng ngày, món ăn yêu thích + Hay viết đoạn văn theo thông tin cho sẵn: Name : Duy Anh Age : 21 Country : Vietnam Birthday: May Time to go to school: 6.30 Favourite subject: English Ability: play football, draw pictures + Viết câu / đoạn văn theo từ gời ý: 1.father's / Hung 2. Oh. house/big? a livingroom/two bedrooms/house. - Chúng ta có thể cho dạng bài tập điền từ khuyết trong câu hoặc đoạn văn: VD: Hi. My.. is Mai . This is my . This is my He is 30. This is my . She is 25. This is my . His .. is Minh . He is 4 . I love my family. + Hay chúng ta có thể cho các em đặt câu hỏi cho câu trả lời: VD : 1. It's ten o'clock. 2. She has lunch at 11.30 every dayv..v + Chúng ta có thể cho các em nhìn tranh và hoàn thành câu : VD: This is my . I have - HoÆc mét sè d¹ng bµi tËp nh sau : GhÐp c©u ë cét A víi c©u ë cét B cho ®óng A B 1.Where is Mary from? 2.Where does Lan live? 3.When were you born? 4.What does your mother do? 5.What is Nga doing? 6.How often does Minh go to school? 7.What did you do last night? 8.How many students are there in your class? 9.Why is Lan happy today? 10.Who does Hoa live with? a. She is an engineer. b. Six days a week. c. Because she gets good marks. d. She comes from Britain. e. There are thirty- five. f. Her uncle and aunt. g. In My Duc district , Hanoi capital. h. She is cooking dinner. i. On May 6th 1998. j. I did my homework. Answers: 1 d ; 2 g ; 3 i ; 4 a ; 5 h ; 6 b ; 7 j ; 8 e ; 9 c ; 10 f . II. Chän ®¸p ¸n ®óng A, B, C hoÆc D: She is from Moscow , so she is A. Chinese B. Russian C. American D. Vietnamese He lives .. 86 Tran Hung Dao street. A. on B. in C. at D. from Look! It . again. A. rains B. is raining C. raining D. to rain How often do you play tennis?- I .. play it A. often B. sometimes C. never D. all A, B, C Where Mrs Mai live two years ago? A. did B. do C. does D. is She works in a hospital, so she is a A. teacher B. driver C. worker D. nurse Music, English, Math are at school. A. subjects B. favourites C. games D. festivals There .. a lot of people at the party last night. A. did B.are C.was D. were Answers: 1 B ; 2 C ; 3 B ; 4 D ; 5 A ; 6 D ; 7 A ; 8 D . III. Cho d¹ng ®óng cña ®éng tõ trong ngoÆc The children . ( play ) in the garden now. Mai usually .( study ) her lessons in the early evening. They ( buy ) that house in 1996. We . ( not have ) our lessons yesterday. Lan and Minh .( not take ) a bus to school everyday. There are some black clouds in the sky. I think it ( rain). IV. §iÒn tõ thÝch hîp vµo chç trèng ( 1.5 ® ) It ( 1 )teachers' day last chúng tôi had celebrations ( 2 ) the school yard. ( 3 ) were a lot of teachers and chúng tôi ( 4) sang and danced, some told funny stories and some ( 5 ) exciting games.Everyone enjoyed ..( 6 ) celebrations very much V. §äc kü ®o¹n v¨n sau råi tr¶ lêi c©u hái: Last month, the students in Hanoi city had an English language festival . At eight o'clock in the morning , the festival began. All the teachers and students at the festival were in beautiful school uniforms.Flowers were chúng tôi had a big concert in the school chúng tôi danced, sang , told stories and performed plays in English . They had a big party ,too. The festival finished at half past eleven .They altogether enjoyed a good time. Questions: What did the students in Hanoi city have last month? Did the teachers and the students wear uniforms at the festival? Where did they have a big concert? What did they do at the festival? 5. What time did the festival finish ? VII: Dùa vµo tranh gîi ý, em h·y hoµn thµnh " ch÷ díi ®©y vµ cho biÕt tõ <=6 <=4 <=8 Nói tóm lại, chúng ta cần cho các em nhiều dạng đề càng tốt để khi các em tham gia thi không gặp trở ngại. V. KẾT QUẢ: Sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm thì học sinh tích cực, chủ động học tập, hăng hái tham gia vào các cuộc thi cấp trường ,cấp huyện,cấp tỉnh và cả cấp quốc gia được tổ chức trong những năm học vừa qua. Các em tự tin và lạc quan hơn vào khả năng làm bài của mình. Kết quả cụ thể như sau : Năm học 2009 - 2010,tôi đã áp dụng vào việc bồi dưỡng HSG,năm đó nhà trường có 6 HSG tham gia thi giao lưu Olympic tiếng Anh . * Kết quả: + Cấp huyện đạt 1 giải nhì và 1giải khuyến khích. + Cấp tỉnh đạt 1 giải khuyến khích. -Năm học 2010 - 2011 : Có 5 HSG tham gia dự thi tiếng Anh qua mạng Internet. * Kết quả: + Cấp huyện đạt 1 giải nhì và 1 giải khuyến khích. + Cấp tỉnh đạt 1 giải khuyến khích. + Cấp quốc gia 1 em đạt huy chương Bạc -Năm học 2011 -2012 tôi tiếp tục vận dụng kinh nghiệm BDHSG này và co 3 học sinh tham gia ki thi học sinh giỏi Tiêng Anh qua mạng, * Kết quả: + Cấp huyện đạt 1 giải ba và 1 giải khuyến khích. + Cấp tỉnh đạt 1 giải nhì và 1 giải ba. + Cấp quốc gia 1 em đạt huy chương Đồng. IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Qua thực tiễn áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này trong nhà trường đã mang lại một kết quả khả quan rõ rệt. Gíao viên tham gia bồi dưỡng có sự chủ động mạnh dạn, ít gặp những lung túng và vướng mắc như trước đây khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm đã rút ngắn được nhiều thời gian trong bồi dưỡng mà vẫn đảm bảo được kiến thức và kỹ năng cần thiết cho các em tham gia kỳ thi học sinh giỏi. Riêng các em học sinh có hứng thú tích cực học tập, tìm tòi kiến thức mới hơn. Mặc dù kết quả HSG các cấp đạt được chưa cao lắm nhưng đây chính là tiền đề giúp tôi tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa trong phương pháp bồi dưỡng HSG trong những năm học sau. V.KẾT LUẬN: Dạy học là một nghệ thuật. Người giáo viên khi đã chọn nghề dạy học là phải có tâm yêu nghề , đặc biệt là mục tiêu hướng tới và là niềm hạnh phúc nhất trong cuộc đời của người thầy là đào tạo thật nhiều học trò giỏi. Đó là tâm nguyện của tôi cũng như bao người thầy khác. Tuy nhiên để được kết quả thành công tốt đẹp thì mỗi người giáo viên luôn tìm tòi, sáng tạo trăn trở và nỗ lực không ngừng với nhiều thách thức và phương pháp tối ưu nhất . VI.NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ xuÊt: Qua quá trình nghiên cứu đề tài này tôi xin đề xuất một vài ý kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng môn tiếng Anh cho học sinh Tiểu học như sau: Phòng giáo dục nên thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên môn theo từng cụm trường cho giáo viên tiếng Anh trên toàn huyện để chúng tôi có điều kiện trao đổi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi. Nên có chương trình cụ thể cho việc bồi dưỡng học sinh của từng khối. Cần lựa chọn và thống nhất về chương trình,sách giáo khoa bộ môn tiếng Anh tiểu học. trình độ chuyên môn nghiệp vụ và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Đây là ý kiến chủ quan của cá nhân tôi nên không tránh khỏi những hạn chế. Rất mong nhận được sự tham gia góp ý của bạn bè đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học. Quảng Phong , ngày 20/5/2012 Người thực hiện Hồ Thị Thanh Bình NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHUYÊN MÔN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Xếp loại: . . . . . . . . . . . TM. TỔ CHUYÊN MÔN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH TRƯỜNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Xếp loại: . . . . . . . . . . . . TM.HĐKH TRƯỜNG HIỆU TRƯỞNG NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH PHÒNG GIÁO DỤC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Xếp loại: . . . . . . . . . . . . MỤC LỤC Lý do chọn đề tài. Cơ sở lý luận Thực trạng vấn đề Thuận lợi. Khó khăn. Số liệu thống kê. Giải pháp thực hiện. Kết quả. Bài học kinh nghiệm. Kết luận. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Các đề thi học sinh giỏi các cấp của những năm trước. - Vở tự luyện Olympic tiếng Anh 3 , 4 - Activity book 1, 2 - Vở luyện bài tập tiếng Anh 3 , 4 - Vở bài tập bổ trợ và nâng cao tiếng Anh 3 , 4 - Vở 50 bộ đề tiếng Anh 3 , 4 - Và cùng một số đề thi các cấp của kì thi trước ở tỉnh bạn.
Cập nhật thông tin chi tiết về Đề Tài Một Vài Kinh Nghiệm Tạo Hứng Thú Học Tiếng Anh Cho Học Sinh Lớp 3 Người Dân Tộc trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!