Bạn đang xem bài viết Dân Tộc Học Là Gì? được cập nhật mới nhất trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tầm quan trọng của dân tộc học
Dân tộc học rất quan trọng đối với các nhà dân tộc học và các nhà khoa học xã hội ở chỗ nó giúp phát triển sự hiểu biết rõ ràng về nhiều câu hỏi dẫn đến hành vi và tương tác của mọi người. Điều này trả lời các câu hỏi về cách thức và lý do tại sao mọi người trong một cộng đồng hoặc môi trường văn hóa nhất định suy nghĩ, hành xử và tương tác theo cách họ làm. Nhà nghiên cứu có thể hiểu điều này và nhiều câu hỏi quan trọng theo quan điểm của người trong cuộc, thường được gọi là ‘viễn cảnh emic’.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Các phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm quan sát và phỏng vấn. Nhà nghiên cứu phải đi sâu vào cộng đồng rằng họ đang nghiên cứu và trải nghiệm các tương tác hàng ngày của mọi người trong một khoảng thời gian dài. Điều này giúp thu thập một bộ dữ liệu khổng lồ bao gồm dữ liệu nghiên cứu và nghiên cứu lịch sử. Để đạt được điều này, nhà nghiên cứu phải đào sâu và trả lời các câu hỏi như tại sao, ai, cái gì, như thế nào, ở đâu, khi nào và như thế nào. Quá trình này được gọi là “mô tả dày” theo thuật ngữ của nhà nhân chủng học nổi tiếng Clifford Geertz.
Khi tiến hành nghiên cứu và thu thập dữ liệu, nhà dân tộc học phải được thiên vị bởi có ít ảnh hưởng nhất có thể đến cộng đồng mà anh ta đang nghiên cứu. Phát triển niềm tin cũng rất quan trọng đối với toàn bộ quá trình. Các thành viên của cộng đồng phải cảm thấy thoải mái trước sự hiện diện của nhà nghiên cứu.
Ưu điểm của dân tộc học
Dân tộc học cung cấp những hiểu biết độc đáo về đời sống xã hội của mọi người trong khi đánh giá cao nhận thức và giá trị của các nền văn hóa. Các phương pháp nghiên cứu khác có thể không chính xác trong việc đưa ra tài khoản chuyên sâu này do đó dân tộc học là phương pháp phù hợp nhất.
Dân tộc học giúp loại bỏ những thành kiến hay định kiến tiêu cực của những người hoặc cộng đồng khác nhau. Điều này tăng cường sự hài hòa xã hội.
Thông qua nghiên cứu, nhà dân tộc học phát triển sự hiểu biết phong phú về văn hóa và thực hành của các dân số khác nhau. Điều này cũng giúp đưa ra ánh sáng cho những kho báu bất thành văn mà một cộng đồng có.
Dân tộc học thúc đẩy một cái nhìn toàn diện về nhóm / văn hóa hơn là một quan điểm duy nhất.
Dân tộc học cung cấp các liên kết với các lý thuyết sao cho tài liệu được thu thập có thể được so sánh, phân tích và thay đổi khi dữ liệu ra lệnh.
Nhược điểm và thách thức
Các nhà dân tộc học phải đối mặt với vô số thách thức như khó khăn trong việc chiếm được lòng tin giữa các dân tộc mà họ đang tiến hành nghiên cứu. Có thể mất nhiều thời gian để thiết lập mối quan hệ và được chấp nhận.
Sự thiên vị tiềm năng tồn tại từ phía nhà dân tộc học có thể làm thay đổi tính chính xác của những hiểu biết bắt nguồn từ nghiên cứu.
Xung đột giữa các cá nhân và các vấn đề có thể phát sinh giữa nhà nghiên cứu và các thành viên của cộng đồng.
An toàn của nhà nghiên cứu nên được xem xét trong môi trường mà họ đang làm việc vì mọi người đôi khi có thể trở nên thù địch.
Khi nói đến việc giải thích dữ liệu, sự thiếu chính xác và sai lệch có thể phát sinh do tính chất kể chuyện của dân tộc học.
Bản chất liên tục của dân tộc học
Trong dân tộc học, dữ liệu và tài liệu thu thập được trong lĩnh vực này được sử dụng để phát triển một lý thuyết trong một quá trình có thể mất nhiều năm. Khi dữ liệu mới xuất hiện, dữ liệu và lý thuyết cũ được thay thế để cung cấp sự hiểu biết và nhận thức mới về văn hóa và thực tiễn của nhóm. Do đó, dân tộc học là một quá trình liên tục. Mục tiêu của nghiên cứu dân tộc học là thiết lập kiến thức văn hóa mới lưu giữ trong tâm trí mọi người và do đó kiến thức này ảnh hưởng đến các tương tác xã hội, cảm xúc bên trong và mâu thuẫn.
Dân Tộc Kinh Tiếng Anh Là Gì?
Dân tộc Kinh là một nhóm người mang những đặc điểm giống nhau về hình dáng, môi trường sống, cách thức sống, phong tục tập quán, là một trong 54 dân tộc của Việt Nam và là dân tộc có số dân đông nhất ở Việt Nam hiện nay.
Dân tộc Kinh cư trên khắp cả nước những tập trung đông đúc tại khu vực thành thị, các khu vực đồng bằng ven sông.
Dân tộc Kinh xưa làm kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lúc nước, chăn nuôi lợn, gà, gia súc và còn sáng tạo ra nhiều ngành nghề khác như đan, thêu, dệt…
Văn hóa của dân tộc Kinh rất đa dạng: người Kinh ăn cơm tẻ thường ngày, ở nhà trệt và thường đặt bàn thờ gia tiên ở giữa nhà. Gia đình theo chế độ mẫu hệ, việc cưới xin ma chay phải trải qua rất nhiều nghi thức. Về tín ngường, dân tộc Kinh thờ tổ tiên là chính, bên cạnh đó còn thờ thần Tài, thờ Phật, Thiên chúa…
Dân tộc Kinh tiếng Anh là gì?
Dân tộc Kinh tiếng Anh là: the Kinh
Định nghĩa dân tộc Kinh được dịch sang tiếng Anh như sau:
The Kinh is a group of people with similar characteristics in terms of shape, living environment, way of life, customs and habits, is one of 54 ethnic groups in Vietnam and is the most populous ethnic group in Vietnam. South present.
The Kinh people reside across the country, but densely gather in urban areas and river deltas.
The Kinh people in the past worked mainly on agriculture in the country, raising pigs, chickens, and cattle and also created many other professions such as knitting, embroidery, weaving …
The culture of the Kinh people is very diverse: the Kinh eat ordinary rice every day, stay in the ground floor and often put the family altar in the middle of the house. The family follows a matriarchal system, and marriage to a funeral must go through many rituals. In terms of belief, the Kinh people mainly worship their ancestors. Besides, they also worship the God of Fortune, Buddha, and God.
– Người Kinh tiếng Anh là gì?
Người Kinh (tên gọi khác của dân tộc Kinh) tiếng Anh là: Kinh people
– Dân tộc tiếng Anh là gì?
Dân tộc là một cộng đồng người xuất hiện trong quá trình phát triển của xã hội, được phân biệt bởi các đặc trưng cơ bản là ngôn ngữ, văn hóa, ý thức tự giác.
Dân tộc tiếng Anh là: nation
Ethnicity is a community of people appearing in the development of society, distinguished by its basic characteristics such as language, culture, and self-consciousness.
– Các dân tộc Việt Nam.
Các dân tộc Việt Nam như dân tộc Kinh, dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc Ê đê, dân tộc Mường… và tổng cộng có 54 dân tộc.
Các dân tộc Việt Nam tiếng Anh là: Vietnamese nationalities
Vietnamese ethnic groups such as Kinh, Thai, Mong, Ede, Muong… and a total of 54 ethnic groups.
Ví dụ những từ thường sử dụng dân tộc kinh tiếng Anh là gì?
– Tại sao gọi là dân tộc Kinh?
Tại sao gọi là dân tộc Kinh được dịch sang tiếng Anh như sau:
Why is it called the Kinh people?
– Nguồn gốc dân tộc Việt Nam.
Nguồn gốc dân tộc Việt Nam được dịch sang tiếng Anh là:
Vietnamese ethnic origin.
Tác giả
Phạm Kim Oanh
Bà Oanh hiện đang làm việc tại Bộ phận Sở hữu trí tuệ của Công ty Hoàng Phi phụ trách các vấn đề Đăng ký xác lập quyền cho khách hàng trong lĩnh vực sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dáng công nghiệp. Đây là một trong những dịch vụ khó, đòi hỏi khả năng chuyên môn cao của người tư vấn.
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE – TƯ VẤN – GIẢI ĐÁP CÁC THẮC MẮC
1900 6557 – “Một cuộc gọi, mọi vấn đề”
Dạy Tiếng Dân Tộc Cho Học Sinh Người Dân Tộc
Điện Biên TV – Bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các dân tộc trong đó khuyến khích thế hệ trẻ trong đồng bào các dân tộc thiểu số học tập, hiểu biết và sử dụng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình là một trong những yếu tố góp phần giữ gìn, bảo tồn, củng cố và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc. Tại huyện Tuần Giáo chương trình dạy tiếng Thái, tiếng Mông cho học sinh đã được triển khai tại 15 trường tiểu học và trung học cơ sở.
Lớp học dạy tiếng Thái cho học sinh tại huyện Tuần Giáo.
Năm 2011, trường PTDTBT Tiểu học Ta Ma là một trong những đơn vị trường học đầu tiên triển khai dạy tiếng Mông theo Đề án dạy tiếng Thái, tiếng Mông cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở giai đoạn 2011 – 2020. Chương trình được triển khai từ lớp 3 đến lớp 5, học sinh đã tương đối thuần tiếng phổ thông nên việc nắm bắt kiến thức tiếng Mông khá thuận lợi.
Tuy nhiên, theo thầy giáo Nguyễn Phúc Đồng, Hiệu trưởng nhà trường, cho biết việc dạy tiếng dân tộc cũng gặp một số khó khăn. ĐÓ là nội dung kiến thức còn hơi nặng với học sinh khối lớp 3 bởi một số phần học sinh hơi khó nhớ và khó hiểu. Do vậy, đề nghị trong thời gian tới Đề án nên giảm tải bớt chương trình cho khối lớp 3.
Chủ động truyền dạy tiếng dân tộc cho học sinh, đội ngũ giáo viên là người dân tộc Thái, dân tộc Mông đã sáng tạo, linh hoạt làm đồ dùng dạy học và sử dụng phù hợp với đặc thù và vùng miền nhằm nâng cao chất lượng truyền thu tiếng dân tộc. Đồng thời lựa chọn lồng ghép giới thiệu văn hóa, phong tục tập quán, các trò chơi dân gian,… của các dân tộc thông qua các chương trình chính khóa, ngoại khóa, các hoạt động tập thể.
Khuyến khích thế hệ trẻ trong đồng bào các dân tộc thiểu số học tập, hiểu biết và sử dụng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình là một trong những yếu tố góp phần giữ gìn, bảo tồn, củng cố và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc.
Ông Đỗ Văn Sơn, Trưởng phòng GD&ĐT huyện Tuần Giáo, cho biết: Năm học 2011 – 2012, khi bắt đầu triển khai Đề án dạy tiếng Thái, tiếng Mông cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở giai đoạn 2011 – 2020, huyện Tuần Giáo chỉ có có 2 trường, 4 lớp và 85 học sinh học tiếng Thái; 1 trường, 2 lớp và 48 học sinh học tiếng Mông. Đến nay, sau gần 10 năm triển khai thực hiện Đề án quy mô trường, lớp, học sinh học tiếng dân tộc trên địa bàn huyện Tuần Giáo được mở rộng theo từng năm.
Tiếp tục gìn giữ, phát huy giá trị ngôn ngữ, chữ viết của các dân tộc, huyện Tuần Giáo đang vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức dạy học môn tiếng Việt vào dạy tiếng dân tộc; ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; xây dựng đội ngũ quản lý viên chức quản lý chỉ đạo dạy tiếng dân tộc có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, hiểu biết tiếng, chữ viết và văn hóa dân tộc… theo tinh thần Nghị quyết số 03/NQ-TW về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc./.
Việt Hòa/DIENBIENTV.VN
Tài Liệu Học Tiếng Dân Tộc Thái
Trung tâm bồi dượng thường xuyên Huyện Con CuôngBài dạy tiếng thái Giáo Viên: Vi Thị HuệTháng 6 Năm 2014Bài mở đầu:Mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của việc học nói tiếng dân tộc TháiI . Mục đích– Học để hiểu và nói được một số từ cơ bản, một số câu cần thiết về tiếng dân tộc Thái, để hạn chế bớt sự bất đồng về ngôn ngữ, khi trực tiếp công tác tại các huyện miền núi Nghệ An.– Tạo thuận lợi trong việc tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội đối với cán bộ miền xuôi công tác ở các vùng dân tộc thiểu sốII . ý nghĩa và sự cần thiết Biết nói tiếng dân tộc Thái sẽ giải quyết được một số khó khăn ( đặc biệt là sự bất đồng về tiếng nói). Khi tiếp xúc với các dân tộc ít người ta có thể dùng tiếng Thái để giao tiếp với họ. Vì tất cả các dân tộc ít người ở trên địa bàn miền núi Nghệ An ( trừ dân tộc Thổ), đều biết nói tiếng Thái. Do đó biết nói tiếng dân tộc Thái có ý nghĩa thiết thực đối với cán bộ miền xuôi trực tiếp công tác ở địa bàn miền núi. III . Vài nét khái lược về dân tộc Thái ở tỉnh Nghệ An1/ Về nguồn gốc Theo các cụ già trăm tuổi trước đây kể lại, dân tộc Thái Nghệ An có nguồn gốc thuộc các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Qua quá trình phát triển của lịch sử, một bộ phận đã di cư sang các tỉnh Bắc Lào, rồi từ Lào họ xuôi theo các dòng sông di cư sang Nghệ An . Tuyến đường 7, theo sông Nậm Mộ, Nậm Nơn, sông Lam họ cư trú rải rác dọc sông và tập trung đông nhất là vùng Mường Quạ ( nay là Môn Sơn, huyện Con Cuông). Tuyến đường 48, họ di cư dọc theo sông Hiếu và định cư tập trung đông nhất là vùng Mường Nọc Quế Phong và Khủn Tinh Quỳ Hợp.2/ Về thành phần Dân tộc Thái ở Nghệ An có ba nhóm người: Nhóm Mán Thanh, nhóm Hàng Tổng và nhóm Tày Mười. Phần lớn họ sống ở sáu huyện miền núi, phần ít hơn sống ở các huyện Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn và Quỳnh Lưu. 3/ Về tiếng nói – Tiếng Thái cũng giống như tiếng Phổ thông, từng nhóm người, từng vùng âm lượng nói nặng nhẹ có khác nhau nhưng không ảnh hưởng đến việc giao tiếp với nhau. Thí dụ: Thái đường 48 có đôi chỗ nói khác Thái đường 7: Pay ( đi) +Thái 48: Po hoặc pa +Thái 7 : Pay hoặc pàHiện nay, tiếng Thái có rất nhiều từ vay mượn tiếng Việt, đặc biệt là số từ thuộc các lĩnh vực chính trị, kinh tế hoặc các từ nói về các phương tiện hiện đại… – Tiếng Thái cũng có bộ chữ riêng dùng để ghi. Phần này, biên soạn để dạy nói theo lối phiên âm – hội thoạiBài 1Cách gọi tên và quan hệ gia đìnhI . Vài nét cơ bản trong quan hệ gia đình người thái. Hiện nay ở miền núi vùng cao, dântộc Thái nói riêng và các dân tộc thiểu số khác nói chung đang giữ được nhiều nét sinh hoạt mang tính chất truyền thống. đến với họ chúng ta không thể tránh khỏi sự ngỡ ngàng buổi ban đầu. Sinh hoạt dễ thấy nhất là bữa cơm hàng ngày của gia đình họ. Một gia đình chỉ có bốn đến năm người mà họ cũng dọn thành hai mâm. Thường là đàn ông ngồi mâm đặt gian ngoài còn đàn bà, con gái ngồi mâm đặt gian trong. Vì sao vậy? Để cắt nghĩa vấn đề này, chúng tôi giới thiệu vắn tắt một số mối quan hệ mang tính chất huyết thống trong gia đình người thái như sau.1/ Quan hệ giữa cô dâu với những người trong gia đình.a/ Cô dâu với những người nam giới bậc trên chồng. ở trong nhà, trong nội tộc, họ kính nể nhau. Trong sinh hoạt hàng ngày, họ rất có ý thức để tránh sự va chạm lẫn nhau. Vì thế, trong những bữa cơm hàng ngày, cô dâu không ngồi ăn cùng mâm với bố chồng, anh chồng hoặc chú bác trong nhà, trong nội tộc. Nếu uống rượu cần thì cô dâu cũng không được cầm cần uống cùng một loạt với bố chồng hoặc anh chồng. Phòng ở của cô dâu, bố chồng hoặc anh chồng tuyệt đối không được đặt chân vào ( mặc dù có đông người) và ngược lại cô dâu cũng vậy. b/ chàng rể đối với nữ giới bậc trên vợ trong nhà. Cũng tương tự như cô dâu đối với bố chồng, anh chồng. Bữa cơm chàng rể cũng không được phép ngồi ăn chung mâm vối mẹ và chị của vợ. Những mối quan hệ trên như những quy định nghiêm ngặt thậm chí trở thành vấn đề kiêng kị trong sinh hoạt gia đình. Vì thế, trong gia đình người Thái, khi có dâu, có rể trong nhà, mặc dù ít người, khi ăn cơm, họ vẫn phải dọn ăn thành hai mâm. Gian ngoài dành cho mâm đàn ông còn gian nhà trong dành cho mâm phụ nữ. gia đình nào sinh hoạt tuỳ tiện sẽ bị bà con, xóm giềng lên án ngay.Một số phong tục trong cưới hỏi:Từ xưa đến nay người Thái đón dâu về lúc 1 giờ sáng. Khi đưa dâu lên cầu thang Bố mẹ chồng làm lễ rửa chân cho cô dâu và chú rể mới được bước chân lên cầu thang.Khi gả con gái về nhà chồng chú rể có món quà tặng mẹ vợ là một vòng tay. Chiếc vòng tay này mang ý nghĩa là vòng sữa mẹ.Bài đọc:Lan nọi tên họng ê Khang, cha pay học ma, lan tham mệ:
Ủi ơi ( Mệ ơi) ài chông pay ê tủa, cờ lơ?Cháu nhỏ tên là Khang, mới đi học về, cháu hỏi mẹ:
– Mự ngoa : Hôm qua – Mự nị : Hôm nay – Mự nớ : Ngày mai – Mự hừ : Ngày mốt – Bươn cón : Tháng trước – Bươn nị : Tháng này – Bươn lăng : Tháng sau – Pi cai : Năm qua – Pi nị : Năm nay – Pi ná : Năm sauĐọc và thuộc các từ ngữ sau– Hâng mự : Lâu ngày– Nhàm chậu : Buổi sáng– Nhàm xai( nghền) : Buổi trưa– Nhàm cải : Buổi chiều– Nhàm khắm : Buổi tối– Nhàm khừn : Ban đêmBÀI 4MỘT SỐ TỪ NGỮ VÀ CÂU DÙNG ĐỂ HỎICung cấp và tập cho học viên nói đúng các từ ngữ và câu dùng để hỏi. Qua đó hướng dẫn học viên sử dụng phù hợp với nội dung, ngữ cách mình muốn hỏi.I. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU1/ Từ ngữ– Phơ?( pửa?) : Ai?– ăn lơ ( ăn tủa?) : Cái gì?– Ệt ăn lơ? ( ề ăn tủa?) : Làm cái gì?– Chơ lơ? : Khi nào, lúc nào, bao giờ?– Pay (po, pa, pơ) : Đi– Pay cơ lơ? : Đi đâu?– Pay cơ lơ ma? : Đi đâu về?– Kín ( ki) : Ăn– Kín ăn lơ lẹ? : Ăn cái gì thế? – Kín khầu páy? : Ăn cơm chưa?– Kín khầu chậu páy?: Ăn cơm sáng chưa?– Kín ngai páy? : Ăn trưa chưa?– Kín lanh páy? : Ăn tối chưa?2/ Mẫu câua/ Noọng:- Ái páy cơ lơ ma ? Ái : – Ái páy ệt việc ma.b/ Noọng:- Ái ệt việc du cơ quan lơ ? Ái : – Ái ệt việc du Huyện ủy Anh Sơn.c/ Noọng: – Hườn ái mi kì côn? Ái : – Hườn ái mi xí côn.d/ Ái : – Noọng kin khầu páy? Noọng: – Noọng kin khầu lẹo ( Noọng páy kin).II. LUYỆN TẬP THỰC HÀNH.1/ Dùng từ ngữ trong bài và từ ngữ đã học thay vào câu mẫu, tập nói theo nhóm.2/ Hội thoại theo đoạn văn.a/ Đoạn 1.– Lan : Nhằng khoe bỏ lung? – Lung: Nhằng khoe, lan khoe bỏ?– Lan : Chả ơn lung, lan nhằng khoe.– Lung: Lan du cơ lơ ma?– Lan : Lan du huyện ma.Lung: Mà mi việc lơ bỏ?– Lan : Khọi! Lan mà ệt việc năm chầu bàn.b/ Đoạn 2.– Noọng: ời sinh đầy kì lan lẹo?– ới : Chả ơn noọng tham khào,ời sinh đầy xoong lan. Lản nhinh nựng, chài nựng.– Noọng: Lan cốc đầy kí pỉ?– ới : Lan cốc đầy xíp xoong pỉ.– Noọng: Lan hiền kềnh bỏ ời?– Ới : Ợ, cờ nhằng mi bun, pi lơ cà đày hườn trường nhọng 3/ Dịch đoạn văn.a/ Đoạn 1.– Cháu: Có khỏe không bác?– Bác : Khỏe, cháu khỏe không?– Cháu: Cảm ơn bác, cháu cũng khỏe.– Bác : Cháu từ đâu đến?– Cháu: Cháu ở huyện đến.– Bác : Đến có việc gì không?– Cháu: Dạ! Cháu đến làm việc với trưởng bản.b/ Đoạn văn 2.– Em : Chị sinh được mấy cháu rồi?Chị : Cảm ơn em hỏi thăm, chị sinh được hai cháu, một gái, một trai.Em : Cháu đầu được mấy tuổi?– Chị : Cháu đầu được mười hai tuổi.– Em : Cháu học giỏi không chị? – Chị : Vâng cũng đang có phúc, năm nào cũng được nhà trường phát giấy khen.IV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ1/ Học thuộc từ ngữ trong bài.2/ Tự đặt 10 câu hỏi và tự trả lời đúng nội dung các câu hỏi đó bằng tiếng Thái.3/ Tập đọc các số từ 41 đến 50.BÀI 5MỘT SỐ TỪ NGỮ VỀ ĂN UỐNG, SINH HOẠT I. VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ NẾP SỐNG VÀ ĂN UỐNG CỦA DÂN TỘC THÁI1/ Thói quen truyền thống. Săn bắt thú rừng là một trong những cách kiếm sống của đồng bào các dân tộc ở miền núi. Hiện nay, cách kiếm sống cổ truyền vẫn tồn tại ở một số ít gia đình thuộc vùng sâu của các huyện, xã vùng cao. Mỗi khi săn bắt được thú rừng to, họ thường tổ chức liên hoan khao làng. Trong bữa liên hoan đó, gia đình thợ săn thường chỉ nấu thức ăn và chuẩn bị đồ uống rượu. 2/ Việc ăn uống thường ngày.Bữa cơm thường ngày của người dân rẻo cao thường rất đơn giản. Họ dùng xôi nếp chấm với chẻo. Chẻo có thể dùng tôm, cua, cá, thịt nướng đâm nhỏ trộn với gừng, sả hoặc các gia vị khác. Trong mâm, họ thường đặt một bát chẻo để cả mâm dùng chung. Khi dùng xôi chấm, họ thường dùng tay vắt. Mỗi lần chấm xuống bát chẻo, họ thường bẻ từ vắt xôi to ra từng miếng nhỏ để chấm. Chấm miếng nào dùng luôn miếng đó. Họ rất kiêng dùng vắt xôi to chấm xuống bát chẻo. Vì mỗi lần như vậy chỉ dùng được một miếng, sau đó lại chấm xuống bát chẻo dùng chung sẽ không giữ được vệ sinh. Đến với miền núi nói chung, với dân tộc Thái nói riêng ta cần biết cách sinh hoạt này để nhanh chóng hòa nhập với cuộc sống người dân rẻo cao.II. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU1/ Từ ngữ– Kín : Ăn, uống– Kín khầu : Ăn cơm– Kín nặm : Uống nước– Kín lầu : Uống rượu– Kín đoong : Ăn cưới– Kín pự(hạt) : Ăn tràu-Kín da( đụp da) :Hút thuốcMuốn: Vui.Mau làu: Say rựouChẹp : NgonChẹp tẹ:ngon thậtÍm : no– Ím lẹo :no rồi– Xẹp toọng: đói bụng– Dạc kín :Muốn ăn– Bỏ kín : Không ăn– Hờ : cho– Bỏ hờ : Không cho2/ Câu mẫu– Mời ởi kín khầu năm noọng.– Noọng ơi hờ ởi kín khầu năm.– Lung ơi hờ lan xo tố hườn năm.Lan xo phép pay non.Pà ơi ! Lan xẹp toọng hờ lan xo kín khầu năm.Lan xo lội, lan bỏ kín đày lầu.Lan mơi lung kín năm lan chèn lầu nịIII. LUYỆN TẬP1/ Tập nói theo câu mẫu Học viên dùng từ trong bài hoặc vốn từ đó thay vào câu mẫu để tập nói cả nhóm.2/ Tập nói và dịch các câu sau:– Noọng mời Ởi kín khầu.– Lan mời pỏ, lung kín nặm.– Ài, ời hờ noọng kín khầu năm.– Pỏ ệt ngài páy? – Pỏ ệt ngài lẹo– Pỏ nhằng páy ệtPỏ kín khầu páy?– Pỏ kín khầu lẹo– Pỏ nhằng páy kínIV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ1/ Tập nói và thuộc từ, câu trong bài2/ Tập đếm các số từ 51 đến 60BÀI 6MỘT SỐ ĐỒ DÙNG VÀ DỤNG CỤ GIA ĐÌNHI/ GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ DỤNG CỤ TRONG GIA ĐÌNH Dân tộc Thái nói riêng và một số dân tộc ít người nói chung thường sinh hoạt trong ngôi nhà sàn. Ngôi nhà ấy ít nhất cũng có ba gian. Gian bắc cầu thang chính gọi là gian ngoài, phía đặt bàn thờ gọi là phía trên. Cách sắp xếp nơi ở và đồ dùng trong nhà như sau:– Đối với các đồ dùng sinh hoạt: Họ thường để gian trong cùng. Gian ngoài thường chỉ đặt bàn ghế, ấm chén để tiếp khách. Mọi người trong nhà ít phơi đồ ở gian ngoài đặc biệt là đồ phụ nữ.– Đối với đồ dụng cụ lao động họ thường tập trung một góc dưới sàn nhà như cày, cuốc, cối giã gạo, riêng dao, liềm, hái họ thường để trên nhà nhưng chỉ để ở gian trong bên trong ( phía dưới) . Tuyệt đối họ không dắt dao lên phên vách ở gian ngoài và phía trên của gian ngoài ( gian thờ). II. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU1/ Từ ngữa/ Một số đồ dùng trong gia đình:– Pàn : Mâm– Thụ : đũa– Thuối : bát– Le : đĩaMó : nồiChong ( Buồng) : MôiPạ : daoXốc : XẻngXiêm : Xuổng– Biếng:Niếng hông xôi– Phà : chăn– phục : chiếu– Pời : màn– Mon : gối– Xứa : đệm– Xồng xừa: quần áo– Bua chộc : cối– Xạc : chàyb/ Một số dụng cụ lao động– Pạ : dao– Mịt lem : dao nhọn– Mịt bang : dao thái mỏng– Kiều : liềm– Pạ bạch : dao phát– Thay : cày2/ Câu mẫu– Pỏ ơi hớ lục dưm( mạn) mó tồm khầu năm. – Pỏ ơi hớ lục xo cưa năm.Lung pay cơ lơ ma.Lung pay ê na ma.Lung ê ăn tủa?Lung ê xuôn phắcNọong mi ề xồng xừa đi tẹ nọIII. LUYỆN TẬP 1/ Tập nói theo câu mẫu.2/ Tập nói theo đoạn văn:– Tiếng Thái Khòi pay dam lăng hườn côn Thái nựng. Lăng hươn hạn xam hòong du hua bàn. Cuông lăng hươn mốt mảy. Coong lua( phừn) xớ cuốc, thay bảy piềng căn đi ta. Dáng khứn đay, khòi hên xam hoòng hườn mốt mày tẹ. Choong, phục, phà pởi phắp piềng căn. Pà tình nặm, khoan( van), pạ pọm bảy (cứ) miếng âu ngại.
– Tiếng Việt. Tôi đến thăm một ngôi nhà người Thái. Ngôi nhà sàn ba gian ở đầu bản. Dưới sàn nhà sạch sẽ ngăn nắp. Đống củi và cuốc, cày được sắp xếp đẹp mắt. Bước lên cầu thang, tôi thấy ba gian nhà rất sạch sẽ. Giường, chiếu, chăn đều gọn và sạch. Những ống đựng nước, cái rừu, cái dao đều để nơi thuận tiện.IV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ1/ Học thuộc các từ trong bài.2/ Tập nói theo câu mẫu.3/ Tập đếm các số từ 61 đến 70.BÀI 7HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔII. VÀI NÉT VỀ CHĂN NUÔI Ở MIỀN NÚI Đặc điểm miền núi là đất rộng người thưa, rất thuận lợi trong việc phát triển chăn nuôi. Nguồn thức ăn chủ yếu cho gia súc là các loại cây cỏ, rau lá rừng. Từ trước tới nay, đồng bào Thái cũng như các dân tộc ít người khác đã biết phát huy thế mạnh ấy của rừng. Cách chăn nuôi truyền thống là thả rông. Ngày trâu bò vào rừng ăn, đêm tự về dưới sàn nhà hoặc các bờ bụi xung quanh làng bản. Hiện nay, phần lớn họ chăn nuôi đã có chuồng trại trong vườn.Ngoài trâu bò, họ còn nuôi nhiều lợn, gà. Lợn họ cũng nuôi theo cách thả rông. Họ cho lợn ăn mỗi ngày hai lần chủ yếu là húp cám húp nước. ăn xong, lợn vào rừng kiếm ăn thêm các loại rau, lá rừng. Do cách chăn nuôi như vậy nên họ ít chú ý đến việc phát triển kinh tế vườn. Trước đây ở vùng cao, các loại cây ăn quả và hoa màu rất ít.II. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU1/ Từ ngữ– tô ( mẻ) : conTô má : con chó– Tô cay : con gà– Tô pết : con vịt– Tô Quai ( Khoai):Con trâu Tô Ngua: Con bòTô meo: Con MèoTô mú: Con LợnTô bè: Con dê– Tô pa : con cá– Tô cùng : con tôm– Tô pu : con cua– Tô chạng : con voi– Tô mạ : con ngựa– Tô nộc : con chimCác con: ngan, ngỗng, thỏ dùng tiếng phổ thôngIII. LUYỆN TẬP2/ Tập nói theo đoạn văn– Tiếng TháiNgua, khoai khoong côn Thái tưng pưng cuông pá nặp bỏ mết. Càu xíp mự chàu hươn chặng khầu pá diềm dam bạt nựng. Xáng hươn mu, cay tưng pưng. Côn H Mông chằng nhằng liệng mạ. Lạ hươn mi xam, xí tô. Mạ mẹn tô xắt liệng bảy chở khầu, chở khướng khoong cồn dụ pu xung.TIẾNG VIỆTTrâu bò của người Thái từng đàn trong rừng đếm không xuệ. Chín mười ngày chủ nhà mới vào rừng thăm nom một lần. Quanh nhà, lợn, gà từng đàn. Người HMông lại còn nuôi ngựa. Mỗi nhà có ba, bốn con. Ngựa là vật nuôi để vận chuyển lúa gạo, đồ đạc của người ở núi cao.IV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ1/ Học thuộc từ ngữ trong bài và tập nói theo mẫu câu.2/ Tập đếm các số từ 61 đến 703/ Đọc thuộc các từ ngữ sau:– Liệng ngua:Chăn bò– Cưa mu :Cho lợn ăn– Tô xưa :Con hổ– Tô linh :Con khỉ– Tô ngu :Con rắn– Tô quang :Con hươu– Tô táu : Con rùa– Tô mươi: Con gấu– Tô pu :Con cua– Tô cùng:Con tôm– Tô nhung: Con muỗi– Tô nu: Con chuột– Xự chịn :Mua thịt– Chịn tốm: Thịt luộc– Chịn pính: thịt nướngBÀI 8HOẠT ĐỘNG TRỒNG TRỌTI. VÀI NÉT VỀ CÁCH LÀM ĂN TRƯỚC ĐÂY CỦA NGƯỜI THÁI Trước đây, dân tộc Thái ở vùng sâu sống theo lối tự cung, tự cấp là chủ yếu. Họ sống bằng nghề phát rẫy làm nương để trồng lúa, ngô và sắn. Một năm chỉ có một mùa lúa rẫy, trịa vào tháng 4, tháng 5 âm lịch và thu hoạch vào tháng 9, tháng 10 âm lịch. Do rẫy có độ dốc không giữ được màu nên họ dùng trịa lúa có một lần Vụ lúa sang năm lại phát vạt rừng mới để trịa lúa. Chính vì thế rẫy lúa của họ ngày càng xa làng bản. Có những nơi tính từ bản đến rẫy phải đi ròng rã cả ngày. Cách làm ăn này ít nhiều ảnh hưởng đến việc học hành của con cháu. Mùa rẫy đến, thường con cháu phải nghỉ học để coi nhà, giữ em cho bố mẹ đi làm, thậm chí họ ở lại trong rẫy cả tháng mới về. Mùa thu hoạch, họ thường làm kho lúa tại rẫy. Thu hoạch xong, người về bản nghỉ cả, kho lúa không ai canh giữ. Số lúa đó, họ vận chuyển về ăn dần trong năm II. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU1/ Từ ngữ.a/ Một số từ ngữ nói về cây lương thực– Co khầu: cây lúa– Huồng khầu : bông lúa– Khầu cà :lúa mạ– Khầu nuồi: thócKhầu xan: gạoKhầu chào : CơmKhầu nừng: Xôi
2/ B – C – ChBun – Mi bun : Phúc – Có phúcBánh nị ( Kháo nị) : Dạo nàyBàn – Bàn hau: Làng bản – Làng taBịp : BópBơ mạy : Lá câyBuông : ThìaBiếng : Niếng hông xôiBua chộc : CốiCu (Căn) : TôiCưa : MuốiCúng – Tô cúng : Tôm – Con tômCáng : VơiCo – Co mạy : Cây – Cây gỗCọt : ÔmCọt xao : Ôm gáiCọt báo : Ôm traiChiện ( Chồn) : KểChụp – Chụp kèm : Hôn – Hôn máChuồn – Chuồn pay : Rủ – Rủ điChẹp : ngonChọp : VừaChừm : Bẩn3/ D – Đ – HDạc : Muốn ( Khát)Dam : ThămDưm : MượnDên : NguộiDăm : Dấu ( Dấu kín trong lòng)Dưn : ĐứngĐày : ĐượcĐăm : ĐenĐanh : ĐỏĐôm : NgửiHên : ThấyD – Đ – HHom : ThơmHụ : BiếtHặc : YêuHờ : ChoHa – Ma ha: Nhờ – Đến nhờHằm : Cám4/ KH – K – LKham – Kham kín: Tham – Tham ăn.Khêm : KimKhòi : TôiKhọi : dạKhanh : CứngKhành căn : Thi nhauKhoàm vậu : lời nóiKhong: Ồn àoKhoong : Của cảiKhương : Rương Khướng : Sung sướng
Khoằn : KhóiKin : Ăn, uốngKèm : MáKềm : MặnLục – Lục non : Dạy Ngủ dậyLực : conLực xao : Con gáiLực Chai : Con Trai5/ N – M – Ng-Nọoc : Ngoài– Nọong : Em– Nặm : Nước– Mạc : Quả– Mạc mạy: Các loại quảMo hạc mạy : Thầy thuốcMên : Hôi , thốiMon : GốiMá – Tô Má: Chó – Con chóMu – Tô mú : Lợn – Con lợnM- NgMoi : XemMừa : vềMì : cóMẹn- Bọ mẹn : Đúng – Không đúngMa- ma nì : Lại – lại đâyMa – Pay cơ lơ ma : Về – Đi đâu vềMạn : MượnNgam : Đẹp-Ngoạ: Dại, DốtNgặm : Nghĩ, Suy nghĩNghên: Ban ngày, Buổi trưa6/ NH – O – PNhạo : DàiNhăng : CònNhà, Nhà pay : Đừng, đừng điNhàm : Chỉ thời gianNHàm chậu: Buổi sáng Nhàm xai : Buổi trưaNhàm Khằm : Buổi tốiNhàm khừn : Buổi đêmỎn, phắc ỏn : Non, rau nonọc, ọc nọoc : Ra, ra ngoàiPay, pay ín: đi, đi chơiPay ạp : đi tắmPay non: đi ngủ Pay ệt việc : đi làm việcPay mưa hươn: Đi về nhàPay kín làu: Đi uống rượuPay kin khàu chậu : Đi ăn sángPay kin đoong: Đi ăn cướiPanh : sửaPăn : ChiaPa, tô pá : cá, con cáPắt : BắtPu, tô pu : Cua, con cua8/ PH – T – THPhơ ( Pửa) : aiPhợ ( xền) Giật thộtPhạo : vộiPhọn : múa,nhảy múaPhăn, non phăn: Mơ, Nằm mơPhằn, phằn lua : Chặt, chặt củiPhằng : nghePhăng : ChônPhày ( Phi ) : LửaTợp, ( ỔM): ToTốm, tốm chỉn: Nấu , Luộc thịtTêm: ĐầyTăm, tăm xe: Đâm, đâm xeTắm : đáTằm : ThấpTứn, nặm tứn : cạn, nước cạnTa : mắtTá: BếnTặp, xe tặp :Đằn, xe đằnTy, Tành căn : Đánh, đánh nhauTộp : tátTừm : thêmThấu nộm: Giá rồiTham, Tham tàng : Hỏi, hỏi đườngThằn, pay thằn: Kịp, đi kịpTít căn : dính nhâuU – V – XÚm, úm lan : Bồng, bồng cháuÙn, nặm ùn : Ấm, nước ấmUi ( mệ ) : MẹVạu ( Vá) : NóiXo, xo phày : xin, xin lửaXa lồm: Nói chuyệnHỎI – ĐÁPAì( ời) mẹn tên tụa?Khòi mẹ tên….Pỉ nị ài tỏ lơ tuổi?Pỉ nị khòi ……tuổiÀi ê việc dú cơ quan lơ?Khòi ê việc dú cơ quan….Ài mi mia pảy?Khòi mi mia lẻo Mia ngai họng ê tên tủa?Mia khòi họng ê tên ….Tay hươn ngai mi kì côn ?Tay hươn khòi mi …..cônPhua mia ngai mi kì côn lực?Phua mia khòi mi …. Côn lựcLực ngai mi nhinh, mi chai pảy?Chá ơn ngai, phua mia khoi mi lực nhinh nựng tằng lực chai nựng(….)Cuông mời chồng mạc mạy ngai mặc mắc lơ ?Cuông mời chồng mạc mạy khòi mặc mác pục, mác cuồi…Kết thúc khoá họcXin kính chào và hẹn gặp lại
Cập nhật thông tin chi tiết về Dân Tộc Học Là Gì? trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!