Bạn đang xem bài viết Chúng Ta Học Tiếng Nga – Bài 8 được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Các bạn đạt kết quả thế nào rồi trong việc nghiên cứu động từ tiếng Nga và biến đổi theo ngôi và số của danh từ? Tất nhiên ghi nhớ tất cả để vận dụng đúng, quả thật chẳng dễ dàng. Nhưng mặt khác nếu ta thực sự muốn đạt tới điều gì đó thì chẳng khó khăn nào có thể ngăn cản được. Hy vọng rằng các thính giả Đài “Tiếng nói nước Nga” và những người bà con thân thiết của bạn đều có chí hướng và quyết tâm. Nhân nhắc tới họ hàng, hôm nay chúng ta sẽ nói về những ngưòi thân như vậy. Tất nhiên, trong mỗi thứ tiếng đều có hệ thống qui định riêng về quan hệ họ hàng. Tiếng Nga cũng không ngoại lệ. Chắc các bạn cũng nhớ, qua các bài trước chúng ta đã biết được hai từ theo đề tài này: БРАТ và СЕСТРА. Trong tiếng Nga không có những từ riêng dành chỉ những người họ hàng lớn hơn và nhỏ hơn — như là trong tiếng Việt. Để chỉ rõ, đó là anh trai hay em trai, chị gái hay em gái, chúng ta cần thêm hình dung từ bổ trợ.
ПОЗНАКОМЬТЕСЬ. ЭТО ИВАН. ОН МОЙ СТАРШИЙ БРАТ. А ЭТО СЕРГЕЙ. ОН МОЙ МЛАДШИЙ БРАТ.
ПОЗНАКОМЬТЕСЬ. ЭТО ЛЕНА. ОНА МОЯ СТАРШАЯ СЕСТРА. А ЭТО МАША. ОНА МОЯ МЛАДШАЯ СЕСТРА.
Khi nói bằng tiếng Nga, những từ chính yếu nhất và trước nhất đối với một con người là:
ОТЕЦ — Người cha
МАТЬ — Người mẹ
Bây giờ chúng ta thử xây dựng một câu chuyện kể về gia đình, sử dụng những từ quen thuộc. Chẳng hạn như thế này:
Đây là gia đình tôi: cha tôi, mẹ tôi, anh tôi và em gái tôi. Cha tôi làm việc ở trường đại học. Cha là giảng viên. Mẹ tôi không làm việc. Anh tôi là kỹ sư. Em gái tôi là sinh viên.
ЭТО МОЯ СЕМЬЯ: МОЙ ОТЕЦ, МОЯ МАТЬ, МОЙ СТАРШИЙ БРАТ И МОЯ МЛАДШАЯ СЕСТРА. МОЙ ОТЕЦ РАБОТАЕТ В ИНСТИТУТЕ. ОН ПРЕПОДАВАТЕЛЬ. МОЯ МАТЬ НЕ РАБОТАЕТ. МОЙ СТАРШИЙ БРАТ — ИНЖЕНЕР. МОЯ МЛАДШАЯ СЕСТРА — СТУДЕНТКА.
Xin lưu ý: khác với nhiều thứ tiếng khác, trong các câu giới thiệu của tiếng Nga, như thí dụ nêu trên, không cần dùng động từ vị ngữ «быть, являться» — “là”, mà chỉ cần dùng đại từ nhân xưng chủ ngữ và danh từ xác định bổ trợ.
Я ДИКТОР. МОЙ БРАТ — ИНЖЕНЕР. ОНА СТУДЕНТКА.
Tôi là phát thanh viên. Anh tôi là kỹ sư. Em gái tôi là sinh viên.
Hôm nay chúng tôi bổ sung vào danh sách thêm hai động từ quan trọng nữa: ЖИТЬ (sống) và УЧИТЬСЯ (học tập). Hai động từ này biến thể như sau:
Я ЖИВУ. ТЫ ЖИВЕШЬ. ОН (ОНА) ЖИВЕТ. МЫ ЖИВЕМ. ВЫ ЖИВЕТЕ. ОНИ ЖИВУТ.
Я УЧУСЬ. ТЫ УЧИШЬСЯ. ОН (ОНА) УЧИТСЯ. МЫ УЧИМСЯ, ВЫ УЧИТЕСЬ. ОНИ УЧАТСЯ.
Bây giờ chúng ta có thể lập đoạn hội thoại ngắn với những từ đã biết.
— Bạn tên là gì?— Tôi tên là Anton. — Bạn sống ở đâu?— Tôi sống ở Matxcơva. Bạn là sinh viên à?— Vâng, đúng thế. Bạn học ở đâu vậy?— Tôi học ở trường MGU. — Còn đây là ai vậy?— Đây là anh bạn của tôi. —Anh ấy cũng đang đi học à?— Không, anh ấy làm việc. — Anh ấy làm việc ở đâu vậy?— Anh ấy làm việc ở đài phát thanh.
КАК ТЕБЯ ЗОВУТ?— МЕНЯ ЗОВУТ АНТОН. — ГДЕ ТЫ ЖИВЕШЬ?— Я ЖИВУ В МОСКВЕ. — ТЫ СТУДЕНТ?— ДА. — ГДЕ ТЫ УЧИШЬСЯ?— Я УЧУСЬ В МГУ. — А ЭТО КТО?— ЭТО МОЙ ДРУГ?— ОН ТОЖЕ УЧИТСЯ?— НЕТ, ОН РАБОТАЕТ. — ГДЕ ОН РАБОТАЕТ?— ОН РАБОТАЕТ НА РАДИО.
Hôm nay các bạn đã biết thêm những từ mới và qui tắc mới của tiếng Nga. Các bạn hãy tập luyện sử dụng từ bằng cách lập ra những câu chuyện và đoạn hội thoại. Chúng tôi rất mong được biết về thành tích của các bạn trong việc học tiếng Nga. Các bạn hãy cho chúng tôi biết ý kiến của bạn về những bài học tiếng Nga trên làn sóng điện này. Chúc thành công!
Chúng Ta Học Tiếng Nga – Bài 4
Hy vọng là các bạn đã thu được những thành quả đầu tiên trong việc học tiếng Nga. Các bạn có thể tự giới thiệu mình và biết tên người đối thoại, biết đại từ nhân xưng trong tiếng Nga và làm thế nào để biếncâu trần thuật thành câu hỏi.
Nếu các bạn muốn biết điều gì đó về một người không quen, thì trước hết cần đặt câu hỏi nào? КТО ЭТО?— Đây là ai?
КТО ЭТО? ЭТО АНТОН. ОН СТУДЕНТ.
Còn nếu đối tượng cần hỏi không phải là người nào đó, mà đồ vật gì đó thì nói thế nào?
ЧТО ЭТО? ЭТО ЖУРНАЛ. — Đây là cái gì? Đây là cuốn tạp chí.
ЧТО ЭТО? ЭТО КОМНАТА.- Đây là cái gì? Đây là căn phòng. ЧТО ЭТО? ЭТО ОКНО.- Đây là cái gì? Đây là cửa sổ.
Danh từ trong tiếng Nga chia làm 3 giống ngữ pháp: giống đực, giống cái và giống trung. Theo qui tắc, danh từ giống đực tận cùng bằng vần phụ âm. Thí dụ: ЖУРНАЛ.
Theo qui tắc, danh từ giống cái tận cùng bằng vần А và Я. Thí dụ: КОМНАТА.
Theo qui tắc, danh từ giống trung tận cùng bằng vần О và Е. Thí dụ: ОКНО.
Trong những bài trước các bạn đã làm quen với đại từ sở hữu МОЙ và МОЯ. Chúng ta cùng nhớ lại:
СЕРГЕЙ — МОЙ БРАТ. НИНА — МОЯ ПОДРУГА. — Sergei là anh trai của tôi. Nina là bạn gái của tôi.
ЭТО МОЙ ЖУРНАЛ. ЭТО МОЯ КОМНАТА. ЭТО МОЕ ОКНО.- Đây là cuốn tạp chí của tôi. Đây là căn phòng của tôi. Đây là chiếc cửa sổ của tôi.
Chúng tôi đã giới thiệu đại từ sở hữu ở ngôi thứ nhất. Còn bây giờ chúng ta sẽ biết đại từ sở hữu ở ngôi thứ hai sẽ là thế nào.
ЭТО ТВОЙ ГОРОД. ЭТО ТВОЯ СТРАНА. ЭТО ТВОЕ ОКНО. — Đây là thành phố của bạn. Đây là đất nước của bạn. Đây là chiếc cửa sổ của bạn.
Các bạn đã biết đại từ nhân xưng ngôi thứ ba giống đực và giống cái là ОН và ОНА. Bây giờ thêm đại từ nhân xưng giống trung ОНО.
Đại từ sở hữu ngôi thứ ba có đặc điểm riêng. Có hai đại từ sở hữu cho ngôi thứ ba này: ЕГО — dành cho danh từ giống đực và giống trung, còn ЕЕ dành cho danh từ giống cái. Việc lựa chọn đại từ sở hữu tùy thuộc vào giống của danh từ mà nó thay thế. Thí dụ:
ЭТО АНТОН. А ЭТО — ЕГО КОМНАТА. — Đây là Anton. Còn đây là căn phòng của anh ấy.
АНТОН là danh từ giống đực. Vì thế dù “КОМНАТА” đứng riêng là từ chỉ giống cái, nhưng trong ngữ cảnh này, để thay thế phù hợp với “АНТОН” chúng ta dùng đại từ sở hữu giống đực ЕГО. Bây giờ xin nêu một thí dụ khác.
ЭТО НИНА. А ЭТО — ЕЕ ЖУРНАЛ.- Đây là Nina. Còn đây là cuốn tạp chí của chị ấy.
Chắc các bạn đã thấy, НИНА là danh từ giống cái. Vì thế, tuy “ЖУРНАЛ” đứng riêng là từ giống đực, nhưng trong câu này chúng ta phải dùng đại từ sở hữu giống cái là ЕЕ.
Như vậy, chúng ta biết các đại từ sở hữu của tiếng Nga.
Я — МОЙ, МОЯ, МОЕ. Я ТАНЯ. ЭТО МОЙ КАРАНДАШ, МОЯ ШАПКА, МОЕ РАСТЕНИЕ.- Đây là chiếc bút chì của tôi. chiếc mũ của tôi, cây hoa của tôi.
ТЫ — ТВОЙ, ТВОЯ, ТВОЕ.
ЭТО ТВОЙ КАРАНДАШ? ДА. ЭТО ТВОЯ ШАПКА? НЕТ. ЭТО ТВОЕ РАСТЕНИЕ? ДА.- Đây là chiếc bút chì của bạn à? Đúng. Đây là chiếc mũ của bạn phải không? Không phải. Đây là cây hoa của bạn à? Đúng.
ОН, ОНА, ОНО — ЕГО, ЕЕ.
ЭТО МОЙ БРАТ. А ЭТО ЕГО ШКОЛА. ЭТО МОЯ ПОДРУГА. А ЭТО ЕЕ ГОРОД.- Đây là anh trai (em trai) của tôi. Còn đây là trường học của anh ấy (em ấy). Đây là người bạn gái của tôi. Còn đây là thành phố của chị ấy.
Các bạn thân mến, bài học tiếng Nga của chúng ta hôm nay đến đây tạm dừng.
ДО СВИДАНИЯ!
Chúng Ta Học Tiếng Nga – Bài 30
Thế là bây giờ Tania và Đan Thi lại cùng các bạn tiếp nối cuộc du hành vào đất nước kỳ thú của ngôn ngữ Nga. Như đã hứa trong bài trước, hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn về một kiến thức quan trọng trong tiếng Nga — đó là thể của động từ.
— Chị Tania, chắc là chị biết câu chuyện nhổ củ cải chứ?
— Vâng, tôi biết. Đó là một trong những chuyện cổ tích đầu tiên mà các trẻ em Nga được biết trong cuộc đời mình. Câu chuyện ngắn ngộ nghĩnh cho thấy rằng nếu đoàn kết cùng nhau, ta có thể giải quyết bất kỳ công việc khó khăn.
ПОСАДИЛ ДЕД РЕПКУ. ВЫРОСЛА РЕПКА БОЛЬШАЯ-ПРЕБОЛЬШАЯ. СТАЛ ДЕД ТЯНУТЬ РЕПКУ. ТЯНЕТ-ПОТЯНЕТ — ВЫТЯНУТЬ НЕ МОЖЕТ. ПОЗВАЛ ДЕД БАБКУ. ДЕДКА — (ТЯНЕТ) ЗА РЕПКУ, БАБКА — (ТЯНЕТ) ЗА ДЕДКУ. ТЯНУТ-ПОТЯНУТ — ВЫТЯНУТЬ НЕ МОГУТ.
БАБКА — (ПОЗВАЛА НА ПОМОЩЬ) ВНУЧКУ, ТА — (ПОЗВАЛА НА ПОМОЩЬ) СОБАКУ ЖУЧКУ, СОБАКА — (ПОЗВАЛА НА ПОМОЩЬ) КОШКУ, КОШКА — (ПОЗВАЛА НА ПОМОЩЬ) МЫШКУ.
Ông trồng cây cải. Cây cải lớn lên khổng lồ. Ông bắt đầu nhổ cải. Kéo mãi-kéo mãi nhưng không thể nhổ lên được. Ông gọi bà ra. Ông nắm cây cải, bà bám lấy ông. Kéo mãi-kéo mãi nhưng không thể nhổ cải lên được.
Bà gọi cháu gái ra. Cháu gái gọi chó Zhuchka, chó gọi mèo, mèo gọi chuột nhắt.
ДЕДКА — (ТЯНЕТ) ЗА РЕПКУ, БАБКА — (ТЯНЕТ) ЗА ДЕДКУ, ВНУЧКА — (ТЯНЕТ) ЗА БАБКУ, ЖУЧКА — (ТЯНЕТ) ЗА ВНУЧКУ, КОШКА — (ТЯНЕТ) ЗА ЖУЧКУ, МЫШКА — (ТЯНЕТ) ЗА КОШКУ. ВСЕ ВМЕСТЕ ВЫТЯНУЛИ РЕПКУ
Ông kéo cây cải, bà bám lấy ông, cháu gái bám lấy bà, chó Zhuchka bám cháu gái, mèo bám chó, chuột nhắt bám mèo. Tất cả đã cùng nhau nhổ được cây cải lên.
Động từ ТЯНУТЬ biểu thị quá trình của hành động. Đây là động từ ở thể chưa hoàn thành. Động từ ВЫТЯНУТЬ biểu thị kết quả của hành động. Đây là động từ ở thể hoàn thành.
Mời các bạn nghe những đoạn hội thoại ngắn.
— АНТОН, ЧТО ТЫ ДЕЛАЛ ВЧЕРА ВЕЧЕРОМ?— Я ЧИТАЛ ОЧЕНЬ ИНТЕРЕСНУЮ КНИГУ. — КАКУЮ?— «ПУШКИН В МОСКВЕ». — ТЫ ПРОЧИТАЛ ЕЕ?— ДА. И ТЕПЕРЬ Я ЗНАЮ, ГДЕ ПУШКИН ЖИЛ В МОСКВЕ И КАКИЕ НАПИСАЛ ЗДЕСЬ СТИХИ.
— Anton à, chiều qua cậu làm gì vậy?— Tớ đọc một cuốn sách rất hay. — Cuốn nào thế?— ”Pushkin ở Matxcơva”. — Cậu đọc xong cuốn sách rồi chứ?— Ừ. Và bây giờ tớ biết, Pushkin đã sống ở đâu tại Matxcơva và ở đây ông đã viết những bài thơ nào.
— ХУНГ, ТЫ ГОТОВ К КОНТРОЛЬНОЙ РАБОТЕ?— НЕТ, НЕ ГОТОВ. Я УЧИЛ НОВЫЕ СЛОВА ДВА ДНЯ, НО НЕ ВЫУЧИЛ, ПОТОМУ ЧТО ИХ ОЧЕНЬ МНОГО.
— Hùng ơi, cậu sẵn sàng cho bài kiểm tra chưa?— Chưa, chưa sẵn sàng. Tớ đã học các từ mới trong hai ngày, nhưng chưa thuộc, vì từ mới rất nhiều.
— КТО РЕШИЛ ЗАДАЧУ №5?— В НАШЕЙ ГРУППЕ ЕЕ РЕШИЛ ТОЛЬКО САША. МЫ ВСЕ РЕШАЛИ ЕЕ ОЧЕНЬ ДОЛГО, НО НЕ РЕШИЛИ.
— Ai đã giải xong bài tập số 5?— Trong nhóm chúng tôi chỉ có Sasha giải xong bài tập ấy. Tất cả chúng tôi làm bài rất lâu nhưng chưa giải xong.
Trong mấy đoạn đối thoại này hiện diện các động từ chưa hoàn thành và hoàn thành thể. Như qui tắc thông thường, các động từ hoàn thành thể khác động từ chưa hoàn thành thể bởi các tiếp đầu ngữ. ЧИТАЛ-ПРОЧИТАЛ. УЧИЛ — ВЫУЧИЛ.
Nhưng cũng có những động từ phân biệt bằng từ gốc như РЕШАЛ — РЕШИЛ.
Động từ chưa hoàn thành thể biểu thị quá trình của hành động hoặc hành động lặp đi lặp lại và sử dụng ở cả 3 thì — hiện tại, quá khứ và tương lai.
СМОТРЮ-СМОТРЕЛ-БУДУ СМОТРЕТЬ, ЧИТАЮ-ЧИТАЛ-БУДУ ЧИТАТЬ, УЧУ-УЧИЛ-БУДУ УЧИТЬ, ЗНАЮ-ЗНАЛ-БУДУ ЗНАТЬ, ВИЖУ-ВИДЕЛ-БУДУ ВИДЕТЬ, ПОВТОРЯЮ-ПОВТОРЯЛ-БУДУ ПОВТОРЯТЬ, РЕШАЮ-РЕШАЛ-БУДУ РЕШАТЬ.
Tôi đang xem-đã xem-sẽ xem, Tôi đang đọc-đã đọc-sẽ đọc, Tôi đang học-đã học-sẽ học, Tôi biết-đã biết-sẽ biết, Tôi đang thấy-đã thấy-sẽ thấy, Tôi đang nhắc lại-đã nhắc lại-sẽ nhắc lại, Tôi đang giải quyết-đã giải quyết-sẽ giải quyết.
Động từ hoàn thành thể biểu thị kết quả của hành động vì thế chỉ dùng ở thì quá khứ và tương lai.
ПОСМОТРЕЛ-ПОСМОТРЮ, ПРОЧИТАЛ-ПРОЧИТАЮ, ВЫУЧИЛ-ВЫУЧУ, УЗНАЛ-УЗНАЮ, УВИДЕЛ-УВИЖУ, ПОВТОРИЛ-ПОВТОРЮ, РЕШИЛ-РЕШУ.
Tôi đã xem xong-sẽ xem xong, Tôi đã đọc xong-sẽ đọc xong, Tôi đã học thuộc-sẽ học thuộc, Tôi đã được biết-sẽ được biết, Tôi đã thấy-sẽ thấy, Tôi đã nhắc lại-sẽ nhắc lại, Tôi đã giải xong-sẽ giải xong.
— ПРИВЕТ, ЗУНГ! ОТКУДА ИДЕШЬ?— ИЗ МАГАЗИНА. КУПИЛ СЕБЕ НОВЫЙ ДИСК ВАНЕССЫ МЭЙ. Я РЕГУЛЯРНО ПОКУПАЮ ЕЕ ДИСКИ.
— Dũng à, chào cậu! Cậu đi đâu về thế?— Từ cửa hàng về. Tớ đã mua đĩa (nhạc) mới của Vanessa Mae. Tớ thường mua các đĩa nhạc của chị ấy.
— ХЫОНГ, ТЫ ЧАСТО ЗВОНИШЬ ДОМОЙ?— ЗВОНЮ КАЖДУЮ СУББОТУ. НО БЫВАЮТ ОСОБЕННЫЕ СОБЫТИЯ. НАПРИМЕР, СЕГОДНЯ ПОЗВОНИЛА И СООБЩИЛА, ЧТО ЗАНЯЛА ПЕРВОЕ МЕСТО В ИНСТИТУТСКОЙ ОЛИМПИАДЕ ПО МАТЕМАТИКЕ.
— Hương ơi, cậu có hay gọi điện về nhà không?— Thứ Bẩy nào cũng gọi. Nhưng cũng có những sự kiện đặc biệt. Thí dụ hôm nay tớ đã gọi điện và thông báo giành được vị trí thứ nhất (đứng thứ nhất) trong cuộc thi Olympic Toán ở trường đại học.
Chúng Ta Học Tiếng Nga – Bài 10
Xin hỏi, các bạn đã thuộc các đại từ nhân xưng và dạng thức của các đại từ này như trong các bài trước chúng ta đã luyện tập chưa? Các bạn cũng thử lập đoạn hội thoại và kể chuyện bằng vốn từ đầu tiên mà mình đã biết rồi chứ? Hôm nay chúng ta sẽ bổ sung thêm vào đó một bộ phận nữa của ngôn từ, mà nếu thiếu đi thì cách biểu đạt của chúng ta sẽ nghèo nàn và không đẹp. Có lẽ các bạn cũng đoán được rồi, đó là tính từ. Trong tiếng Nga tính từ cũng có giống và số như danh từ mà nó đi cùng.
Thí dụ:
КРАСИВЫЙ ГОРОД.
Thành phố đẹp. ГОРОД là danh từ giống đực số ít. Vì thế tính từ КРАСИВЫЙ cũng phải là giống đực và số ít với đuôi ЫЙ.
КРАСИВАЯ УЛИЦА.
Đường phố đẹp. УЛИЦА là danh từ giống cái số ít, vì thế tính từ КРАСИВАЯ cũng là giống cái số ít với đuôi АЯ.
КРАСИВОЕ ЗДАНИЕ.
Tòa nhà đẹp. ЗДАНИЕ là danh từ giống trung số ít, vì vậy cả tính từ КРАСИВОЕ cũng là giống trung số ít với đuôi ОЕ. Bây giờ, mời các bạn nghe chị Tania đọc mẫu và nhắc lại theo Tania.
КРАСИВЫЙ ГОРОД. КРАСИВАЯ УЛИЦА. КРАСИВОЕ ЗДАНИЕ.
Thế trong tiếng Nga có tính từ số nhiều hay chăng? Có, và tính từ số nhiều có đuôi chung là ЫЕ.
КРАСИВЫЕ ГОРОДА. КРАСИВЫЕ УЛИЦЫ. КРАСИВЫЕ ЗДАНИЯ.
Những thành phố đẹp. Những đường phố đẹp. Những tòa nhà đẹp.
Mời các bạn nghe chị Tania đọc và nhắc lại theo Tania.
КРАСИВЫЕ ГОРОДА. КРАСИВЫЕ УЛИЦЫ. КРАСИВЫЕ ЗДАНИЯ.
Nếu muốn biết về tính chất của đồ vật, ta sẽ đặt câu với từ dùng để hỏi КАКОЙ. Từ để hỏi cũng biến đổi theo giống và số.
КАКОЙ ЭТО ЖУРНАЛ?
ЭТО НОВЫЙ ЖУРНАЛ.
Đây là tạp chí như thế nào?
Đây là tạp chí mới.
КАКАЯ ЭТО УЛИЦА?
ЭТО СТАРАЯ УЛИЦА.
Đó là đường phố thế nào?
Đó là đường phố cũ.
КАКОЕ ЭТО КИНО?
ЭТО ХОРОШЕЕ КИНО.
Đó là phim thế nào?
Đó là phim hay.
Bây giờ ta có thể đặt ra câu chuyện ngắn sử dụng tất cả các thành tố của ngôn từ mà các bạn đã biết: danh từ, động từ, đại từ và tính từ. Thí dụ một chuyện kể như thế này.
Các bạn đã biết tôi là ai rồi. Tên tôi là Anton. Tôi là sinh viên. Còn đây là các bạn của tôi — Sergei và Ivan. Họ cũng là sinh viên. Đây là thành phố quê hương (thân thuộc) của chúng tôi. Kia là trung tâm cũ. Còn kia là quảng trường mới. Nhà hát và viện bảo tàng ở đây. Tòa nhà đẹp này là trường đại học của chúng tôi.
Bây giờ, mời các bạn nghe chị Tania đọc mẫu, nhắc lại theo Tania và kiểm tra xem mình đặt câu đúng chưa.
ВЫ УЖЕ ЗНАЕТЕ, КТО Я. МЕНЯ ЗОВУТ АНТОН. Я СТУДЕНТ. А ЭТО МОИ ДРУЗЬЯ СЕРГЕЙ И ИВАН. ОНИ ТОЖЕ СТУДЕНТЫ. ЭТО НАШ РОДНОЙ ГОРОД. ВОТ СТАРЫЙ ЦЕНТР. ЗДЕСЬ ТЕАТР И МУЗЕЙ. А ВОТ НОВАЯ ПЛОЩАДЬ. ЭТО КРАСИВОЕ ЗДАНИЕ — НАШ ИНСТИТУТ.
Như vậy hôm nay chúng ta có thêm những từ mới là tính từ КРАСИВЫЙ, НОВЫЙ, СТАРЫЙ, ХОРОШИЙ, РОДНОЙ, КАКОЙ. Các bạn hãy tập luyện kết hợp các tính từ này với danh từ thuộc giống khác nhau, sau đó đặt câu hỏi phù hợp. Các bạn hãy thử nghĩ ra những đoạn hội thoại hay chuyện kể ngắn sử dụng tổ hợp đó.
* * *
Hôm nay các bạn đã biết thêm những từ mới và qui tắc mới của tiếng Nga. Các bạn hãy tập luyện sử dụng từ bằng cách lập ra những câu chuyện và đoạn hội thoại. Chúng tôi rất mong được biết về thành tích của các bạn trong việc học tiếng Nga. Các bạn hãy cho chúng tôi biết ý kiến của bạn về những bài học tiếng Nga trên làn sóng điện này. Chúc thành công!
ДО СВИДАНИЯ!
Chúng Ta Học Tiếng Nga Bài 1
Đáp ứng yêu cầu đó, đài chúng tôi mở khóa dạy ngoại ngữ truyền thanh “Chúng ta học tiếng Nga”. Thông qua chương trình này các bạn sẽ có dịp không những học từ vựng và ngữ pháp tiếng Nga, mà còn được làm quen với văn hóa Nga, các phong tục tập quán và truyền thống của nhân dân Nga.
Trước hết xin giới thiệu những người sẽ dẫn chương trình dạy tiếng Nga trên làn sóng điện. Đan Thi và đồng nghiệp người Nga Tania Rumyantseva sẽ làm việc với các bạn trong chương trình này.
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Cuộc giao lưu của chúng ta bắt đầu bằng lời chào gặp mặt. Đó là lời chào thông dụng và chung nhất bằng tiếng Nga. Câu chào này dùng khi ta hướng tới một số người hoặc tới người lớn tuổi hơn.
ЗДРАВ-СТВУЙ-ТЕ.
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА. Я ДИКТОР.
Chị Tania đã tự giới thiệu, nói tên và họ của mình, và thông báo rằng chị ấy là phát thanh viên. Khi làm quen, người Nga thường bắt đầu bằng nói tên, sau đó là họ. Thí dụ:
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА. МЕНЯ ЗОВУТ МАША ПЕТРОВА. МЕНЯ ЗОВУТ НИНА ВЛАСОВА. МЕНЯ ЗОВУТ ЛЕНА БУРОВА.
Sau đó, chị Tania nói rằng chị ấy là phát thanh viên. Xin các bạn lưu ý, trong tiếng Nga ở trường hợp này bỏ qua động từ “là” “есть”. Chỉ nói đại từ nhân xưng và nghề nghiệp.
Я ДИКТОР – Tôi là phát thanh viên
Я ПРОДАВЕЦ – Tôi là người bán hàng
Я ИНЖЕНЕР – Tôi là kỹ sư
Я ПЕРЕВОДЧИК – Tôi là phiên dịch viên
Ta sẽ học các đại từ nhân xưng bằng tiếng Nga. Сhắс các bạn đã biết đại từ nhân xưng “Tôi” bằng tiếng Nga là như thế nào: Я.
Khi giao tiếp người Nga nói như sau: Nếu người đối thoại trẻ hơn hoặc ngang hàng thì dùng đại từ: ТЫ.
Với người lớn tuổi hơn dùng: ВЫ.
Như vậy chúng ta biết ba đại từ nhân xưng Я, ТЫ, ВЫ.
Nếu nói về một người đàn ông, đại từ nhân xưng chỉ ông ấy, anh ấy, cậu ấy sẽ là: ОН. ОН ДИКТОР – Anh ấy. Anh ấy là phát thanh viên.
Còn để chỉ một phụ nữ, bà ấy, chị ấy, cô ấy, cần dùng đại từ nhân xưng ОНА. ОНА ПРОДАВЕЦ – Chị ấy. Chị ấy là người bán hàng.
Trong Bài học số 1 chúng tôi đã nói với các bạn, người Nga chào nhau khi gặp mặt và làm quen như thế nào. Các bạn đã nghe mẫu câu tiếng Nga thông thường và đã biết rằng động từ-liên từ không dùng trong trường hợp nào. Bây giờ chúng ta sẽ ôn lại toàn bộ.
ЗДРАВСТВУЙТЕ! МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА. Я ДИКТОР.
ЗДРАВСТВУЙТЕ! МЕНЯ ЗОВУТ МАША ПЕТРОВА. Я ПРОДАВЕЦ.
ЗДРАВСТВУЙТЕ! МЕНЯ ЗОВУТ НИНА ВЛАСОВА. Я ИНЖЕНЕР.
ЗДРАВСТВУЙТЕ! МЕНЯ ЗОВУТ ЛЕНА БУРОВА. Я ПЕРЕВОДЧИК.
Còn thêm vài câu nữa. Anh ấy là phát thanh viên – ОН ДИКТОР.
Anh ấy là kĩ sư – ОН ИНЖЕНЕР.
Chị ấy là người bán hàng – ОНА ПРОДАВЕЦ.
Cô ấy là phiên dịch viên – ОНА ПЕРЕВОДЧИК.
* **
Xin hẹn gặp lại các bạn trong lần tới!
ДО СВИДАНИЯ!
Nguồn: Sputnik
(Visited 367 times, 1 visits today)
Chúng Ta Học Tiếng Nga – Bài 32
АНТОН, ТЫ КОГДА ПРИШЕЛ В БИБЛИОТЕКУ?— В ЧАС. Я РАБОТАЮ ЗДЕСЬ УЖЕ ЦЕЛЫЙ ЧАС.
Anton, cậu đến Thư viện lúc nào?— Lúc 1 giờ. Tớ làm việc ở đây suốt cả một giờ rồi.
Я ПОЗАВТРАКАЛ БЫСТРО, ЗА ДЕСЯТЬ МИНУТ. В ДЕСЯТЬ МИНУТ ДЕВЯТОГО Я УЖЕ ВЫШЕЛ ИЗ ДОМА.
Tôi ăn sáng nhanh chóng, trong 10 phút. Vào lúc 8 giờ 10 tôi đã rời khỏi nhà.
Để biết thời gian cụ thể trong ngày đêm, người Nga hỏi: СКОЛЬКО ВРЕМЕНИ hay là КОТОРЫЙ ЧАС?
Để giải thích về độ dài thời gian của hành động hay quá trình nào đó, người ta nói СКОЛЬКО ВРЕМЕНИ hay là КАК ДОЛГО?
— СКОЛЬКО СЕЙЧАС ВРЕМЕНИ?— СЕЙЧАС ДВА ЧАСА СОРОК МИНУТ. Bây giờ mấy giờ rồi?— Bây giờ là 2 giờ 40 phút.
— СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, КОТОРЫЙ ЧАС?— ДЕВЯТЬ ЧАСОВ. Làm ơn cho biết mấy giờ rồi ạ?— 9 giờ.
— НИНА, СКОЛЬКО ВРЕМЕНИ ТЫ ПРОВЕЛА ВЧЕРА НА ВЫСТАВКЕ ЛЕВИТАНА?— ДВА ЧАСА СОРОК МИНУТ. Nina, hôm qua cậu dành bao nhiêu thời gian ở Triển lãm tranh Levitan?— 2 giờ 40 phút.
— ЗУНГ, КАК ДОЛГО ТЫ ЛЕТИШЬ ИЗ МОСКВЫ ДО ХАНОЯ?— ДЕВЯТЬ ЧАСОВ. Dung ơi, cậu bay từ Matxcơva về Hà Nội mất bao lâu?— 9 giờ (9 tiếng đồng hồ).
Trong tiếng Nga có cả những từ chỉ dùng để chỉ một khỏang thời gian. Đó là ПОЛЧАСА và ПОЛТОРА ЧАСА.
Mời các bạn nghe câu chuyện về thời gian biểu một ngày của anh sinh viên Sergei.
Я ВСТАЛ В ПОЛОВИНЕ ВОСЬМОГО, ПОЗАВТРАКАЛ И В ВОСЕМЬ ДЕСЯТЬ ПОШЕЛ В ИНСТИТУТ. В ИНСТИТУТЕ Я ПРОВЕЛ ШЕСТЬ ЧАСОВ. ЧЕТЫРЕ ЧАСА СИДЕЛ НА ЗАНЯТИЯХ, ПОТОМ ПОЛЧАСА ОБЕДАЛ, А ПОТОМ ПОШЕЛ В БИБЛИОТЕКУ. В БИБЛИОТЕКЕ Я ПОЛТОРА ЧАСА ГОТОВИЛСЯ К ЭКЗАМЕНУ. В ЧЕТЫРЕ ЧАСА Я БЫЛ ДОМА. ДВАДЦАТЬ МИНУТ СЛУШАЛ МУЗЫКУ, СОРОК МИНУТ СМОТРЕЛ ТЕЛЕВИЗОР, ПОТОМ СЕЛ ЗАНИМАТЬСЯ. В СЕМЬ ЧАСОВ Я ПОШЕЛ В БАССЕЙН. ДОМА Я БЫЛ В ПОЛДЕВЯТОГО. ПОЛЧАСА УЖИНАЛ, ПЯТНАДЦАТЬ МИНУТ СМОТРЕЛ НОВОСТИ ПО ТЕЛЕВИЗОРУ, ПОТОМ ПОСИДЕЛ ЗА КОМПЬЮТЕРОМ И В ОДИННАДЦАТЬ ЧАСОВ ПОШЕЛ СПАТЬ.
Tôi thức dậy lúc 7 giờ 30 phút sáng, ăn sáng và lúc 8 giờ 10 phút đi đến trường đại học. Tôi đã ở Trường trong sáu giờ. Bốn giờ tôi ngồi trong lớp học, sau đó có nửa giờ ăn trưa và tiếp đó tôi đến thư viện. Trong thư viện tôi dành một tiếng rưỡi chuẩn bị cho kỳ thi. Vào lúc 4 giờ, tôi đã ở nhà. 20 phút nghe nhạc, 40 phút xem truyền hình, sau đó ngồi học. Vào lúc 7 giờ tôi đi đến hồ bơi. Tôi ở nhà vào lúc 8 giờ 30 phút. Ăn tối nửa giờ, 15 phút xem Thời sự trên truyền hình, sau đó ngồi vào máy tính và đến 11 giờ tôi đi ngủ.
Cập nhật thông tin chi tiết về Chúng Ta Học Tiếng Nga – Bài 8 trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!