Bạn đang xem bài viết Cách Đọc Số Tiền, Hỏi Giá, Mặc Cả Trong Tiếng Nhật được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Cách đọc số tiền, hỏi giá, mặc cả trong tiếng Nhật
Share !
Đặt chân lên đất nước Nhật Bản thì biết cách đọc số tiền, trả giá của đất nước này rất quan trọng đối với các bạn du học sinh bởi vì chi phí sinh hoạt nới đây khá đắt đỏ.
Đừng nghĩ những con số nhìn dễ nhận biết nhưng khi đọc lên không hề đơn giản.
I. Cách đọc số tiền trong tiếng Nhật
Công thức: Mệnh giá tiền + 円 (en= Yên)
1. Đếm hàng đơn vị
Từ 1 đến 10
一 [いち] ichi: 1
二 [に] ni: 2
三 [さん]: 3
四 [よん/し]: yon,shi: 4
五 [ご] go: 5
六 [ろく] roku: 6
七 [なな/しち] nana/shichi: 7
八 [はち] hachi: 8
九 [く/きゅう] ku/kyū: 9
十 [じゅう] juū:10
Số 0
Trong tiếng Nhật, khi đếm số 0 thường được mượn từ tiếng Anh là “Zero” thành ゼロ
Khi viết thành văn tự, số 0 sẽ viết là 〇 (để viết số không này thì bạn gõ “zero”), ví dụ:
Ba mươi = 三〇 (san-juu)
2. Đếm hàng chục
Công thức đếm từ 11 tới 19:
Công thức: juu (十 ) + [ichi, ni, san, yon, go, roku, nana, hachi, kyuu/ku]
Ví dụ, “mười chín” sẽ là “juukyuu” hay “juuku”, viết là “19” hoặc “十九”. “十九” là cách viết giống như viết bằng chữ “mười chín” trong tiếng Việt vậy.
Công thức đếm 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90:
Công thức: [ni, san, yon, go, roku, nana, hachi, kyuu] + juu (十)
Ví dụ: 九十 kyuujuu = chín mươi
Công thức: nijuu (二十) + [ichi, ni, san, yon, go, roku, nana, hachi, kyuu/ku]
Ví dụ 25 (二十五) = nijuu-go
Đếm hàng 30, 40, …. cũng không khác.
3. Đếm hàng trăm
– Một trăm: 百 hyaku (kanji: bách) – Hai trăm, bốn trăm, năm trăm, bảy trăm, chín trăm:
Công thức: [ni, yon, go, nana, kyuu] + hyaku (百)
– Ba trăm: 三百 = さんびゃく = sanbyaku, vì “san” kết thúc bằng “n” nên có biến âm từ “h” thành “b”. – Sáu trăm: 六百 = ろっぴゃく = roppyaku, vì “roku” kết thúc là “ku” nên biến thành lặp cho dễ đọc. – Tám trăm: 八百 = はっぴゃく = happyaku, vì “hachi” kết thúc là “tsu/chi” nên biến thành lặp cho dễ đọc. – Đếm con số có hàng trăm: Cứ đếm hàng trăm trước rồi hàng chục rồi hàng đơn vị.
4. Đếm hàng ngàn
– Hai ngàn, bốn ngàn, năm ngàn, sáu ngàn, bảy ngàn, chín ngàn:
Công thức: [ni, yon, go, roku, nana, kyuu] + sen (千)
– Tám ngàn: 八千 hassen (biến âm thành lặp do “chi” đi trước “s”) – Đếm số hàng ngàn: Cứ đếm từng hàng một
5. Đếm hàng vạn
Công thức: [1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10] + man (万)
Chú ý là “một vạn” đếm là “ichi man” chứ không phải là “man” không như trường hợp đếm một ngàn (sen). Ngoài ra, tiếng Nhật sẽ đếm theo cơ bản là “vạn” (bốn số 0) chứ không phải hàng ngàn (ba số 0) như Việt Nam nên có số “mười vạn (juuman)”, trong khi tiếng Việt phải đếm là “một trăm ngàn”.
6. Tiếng Nhật đếm hàng 4 con số còn tiếng Việt đếm hàng 3 con số
Các bạn cần chú ý là tiếng Nhật đếm hàng 4 con số, còn tiếng Việt đếm hàng 3 con số. Tiếng Việt sẽ dùng đơn vị đếm là “ngàn, triệu, tỷ, ngàn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ”. Tất nhiên là số từ hàng trăm trở xuống hay các số lẻ xen kẽ thì đếm là “trăm, mươi, [đơn vị]”. Còn người Nhật sẽ đếm theo hàng các hàng sau:
– 万 man = vạn, 10^4 (chục ngàn)
– 億 oku = ức, 10^8 (trăm triệu)
– 兆 chou = triệu, 10^12 (triệu triệu)
Tổng kết cách đếm các số lớn từ tiếng Việt sang tương ứng tiếng Nhật:
Ngàn: 千 sen
Mươi ngàn (chục ngàn, 10^4): 万 man
Trăm ngàn (10^5): 十万 juu-man
Triệu (10^6): 百万 hyaku-man
Mươi triệu (chục triệu): 千万 sen-man
Trăm triệu (10^8): 億 oku
Tỷ: 十億 juu-oku
Mươi tỷ (chục tỷ): 百億 hyaku-oku
Trăm tỷ: 千億 sen-oku
Ngàn tỷ (10^12): 兆 chou
Mươi ngàn tỷ: 十兆 juu-chou
Trăm ngàn tỷ: 百兆 hyaku-chou
Triệu tỷ: 千兆 sen-chou
Mười triệu tỷ sẽ là 10^16, là 一京 (ikkei, nhất kinh)
II. Cách hỏi giá cả, giá tiền bằng tiếng Nhật
1. Ikura desu ka? Bao nhiêu tiền vậy?
2. Ringo wa ikura desu ka? Táo bao nhiêu tiền vậy?
3. Kore wa ikura desu ka? Cái này giá bao nhiêu?
III. Một số câu tiếng Nhật dùng trong giá cả
1. Moo sukoshi yasukushite kuremasen ka? Có thể giảm giá một chút được không?
2. Kakene wa gosenen da ga, yosenhappyakuen made makete kureru kamoshirenai Giá thực là 5000 yên, nhưng có thể bớt còn 4800 yên.
3. Takai desu ne Đắt quá nhỉ.
4. Onedan wa moosukoshi yasukushite moraeru to omoimasu ga Có thể giảm giá cho tôi một chút được chứ?
5. Kore wa watashi no yosooshita yori takai Cái này giá cao hơn tôi nghĩ.
6. Dore gurai waribiite kuremasu ka? Có thể bớt giá cho tôi khoảng bao nhiêu?
7. Gowari biki ni shimasu Bớt khoảng 5%.
8. Ichiwari no nebiki desashi agemashoo Anh có thể giảm giá cho tôi không?
9. Otsuri desu. Doozo Tiền thối lại đây. Xin nhận lấy.
10. Watashi ni totte wa taka sugimasu Nó đắt quá đối với tôi.
11. Gosenen desu 5000 yên.
12. Chotto takai desu Hơi đắt một chút.
13. Ikura gurai harau koto ni narimasu ka? Bạn trả bao nhiêu?
14. Kono nedan wo moo chotto waribikishite kuremasen ka? Có thể giảm giá cho tôi một chút được chứ?
15. Niwari biki ni shiteage mashoo Tôi sẽ giảm bớt cho bạn 20%.
16. Yasuitte, iu koto wa nakanaka chooshi ga ii desu ne Nếu giá rẻ hơn một chút thì tốt quá nhỉ.
17. を)見せて ください Hãy cho tôi xem
18.(を)ください Tôi lấy.
CÔNG TY CP DU HỌC THANH GIANG
Adr : Lô 18 đường Nguyễn Phục- P. Quảng Thắng – TP. Thanh Hóa – T. Thanh Hóa
HOTLINE : 02373 851 936
TRỌNG NAM : 0967 069 487
LÊ TUYẾT : 034 626 5789
NGUYỄN HỒNG : 0985 136 418
Hỗ trợ tư vấn 24/7 qua: Call, Message, Zalo, SMS
Bình LuậnHướng Dẫn Chi Tiết Cách Đọc Số Tiền, Hỏi Giá, Mặc Cả Trong Tiếng Nhật
Đang thực hiện
[QC] Ứng dụng JPNET
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Công thức: Mệnh giá tiền + 円(en= Yên)
一 [いち] ichi: 1 二 [に] ni: 2 三 [さん]: 3 四 [よん/し]: yon,shi: 4 五 [ご] go: 5 六 [ろく] roku: 6 七 [なな/しち] nana/shichi: 7 八 [はち] hachi: 8 九 [く/きゅう] ku/kyū: 9 十 [じゅう] juū:10
Trong tiếng Nhật, khi đếm số 0 thường được mượn từ tiếng Anh là “Zero” thành ゼロ Khi viết thành văn tự, số 0 sẽ viết là 〇 (để viết số không này thì bạn gõ “zero”), ví dụ:
Ba mươi = 三〇 (san-juu)
Công thức đếm từ 11 tới 19:Công thức: juu (十 ) + [ichi, ni, san, yon, go, roku, nana, hachi, kyuu/ku]
Ví dụ, “mười chín” sẽ là “juukyuu” hay “juuku”, viết là “19” hoặc “十九”. “十九” là cách viết giống như viết bằng chữ “mười chín” trong tiếng Việt vậy.
Công thức đếm 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90:Ví dụ: 九十 kyuujuu = chín mươi
Công thức: nijuu (二十) + [ichi, ni, san, yon, go, roku, nana, hachi, kyuu/ku]
– Một trăm: 百 hyaku (kanji: bách) – Hai trăm, bốn trăm, năm trăm, bảy trăm, chín trăm:Công thức: [ni, yon, go, nana, kyuu] + hyaku (百)
– Ba trăm: 三百 = さんびゃく = sanbyaku, vì “san” kết thúc bằng “n” nên có biến âm từ “h” thành “b”. – Sáu trăm: 六百 = ろっぴゃく = roppyaku, vì “roku” kết thúc là “ku” nên biến thành lặp cho dễ đọc. – Tám trăm: 八百 = はっぴゃく = happyaku, vì “hachi” kết thúc là “tsu/chi” nên biến thành lặp cho dễ đọc. – Đếm con số có hàng trăm: Cứ đếm hàng trăm trước rồi hàng chục rồi hàng đơn vị.
Chú ý là “một vạn” đếm là “ichi man” chứ không phải là “man” không như trường hợp đếm một ngàn (sen). Ngoài ra, tiếng Nhật sẽ đếm theo cơ bản là “vạn” (bốn số 0) chứ không phải hàng ngàn (ba số 0) như Việt Nam nên có số “mười vạn (juuman)”, trong khi tiếng Việt phải đếm là “một trăm ngàn”.
Tổng kết cách đếm các số lớn từ tiếng Việt sang tương ứng tiếng Nhật:TƯ VẤN XKLĐ NHẬT BẢN 24/7
Bạn có thắc mắc cần giải đáp, hãy liên hệ với cán bộ tư vấn
Hỗ trợ tư vấn 24/7 qua: Call, Message, Zalo, SMS
Nếu không tiện nói chuyện qua điện thoại hoặc nhắn tin ngay lúc này, bạn có thể YÊU CẦU GỌI LẠI bằng việc nhập số điện thoại vào form bên dưới để được cán bộ tư vấn của công ty liên lạc hỗ trợ.
Phạm Quỳnh (Mr)
0961 307 040
hotro.japan@gmail.com
Phạm Chung (Mr)
0972 859 695
hotro.japan@gmail.com
Yêu Cầu Gọi Lại
Cách Đọc Số Tiền Trong Tiếng Trung
Đã bao giờ bạn tò mò về đơn vị tiền tệ Trung Quốc? Làm thế nào để đọc số tiền trong tiếng Trung? Hoặc đơn giản là bạn đang có ý định sang Trung Quốc du lịch hay học tập và bạn muốn tìm hiểu về tiền tệ Trung Quốc để phục vụ cho bản thân. Vậy thì hay tìm hiểu về những vấn đề này trong bài viết hôm nay cùng Tiếng Trung Ánh Dương nào!
Trước tiên, chúng ta cần nắm vững cách đọc các số cơ bản từ 1 đến 10, vì đây là cơ sở để bạn có thể đọc được những số ở đơn vị cao hơn.
Đối với những số lớn hơn, bạn cần sử dụng các từ chỉ hàng chục, trăm, ngàn,…
Phân đơn vị trong tiếng Trung:
– Khi đọc các số tiếng Trung, ta tách số đó thành từng lớp, hàng. – Đối với các số từ 4 chữ số trở xuống, đọc từ đơn vị lớn nhất theo thứ từ trái sang phải. VD: 1987: 一千九百八十七 (yī qiān jiǔbǎi bāshíqī)
– Các số từ 4 chữ số trở lên, thì ta tách 4 số làm một mốc, sau đó đọc từ trái sang phải theo biểu đồ phân đơn vị đọc phía trên. VD: 38.4375.9001 三十八伏四千三百七十五万九千零一 (sānshíbā yì sìqiān sānbǎi qīshíwǔ wàn jiǔqiān líng yī)
– Chú ý: đơn vị TỶ (Ức) trong tiếng Trung không giống trong tiếng Việt. 一伏 (yī yì) bằng với 100.000.000 trong tiếng Việt
– Khi một số kết thúc bằng một hoặc nhiều số 0 thì chúng ta không đọc các số 0 này VD: 18.4000 十八万四千 (shíbā wàn sìqiān)
– Đối với các lớp và hàng chữa 1 hay nhiều số 0 ở giữa thì ta cũng chỉ đọc 1 lần số 0 là 零 líng 22.0038 二十二万零三十八 (Èrshí’èr wàn líng sānshíbā)
Một số ví dụ về cách đọc số trong tiếng Trung:
a. Đơn vị tiền tệ Trung Quốc
– 30: 三十 (sānshí) – 23: 二十三 (èrshísān) – 99: 九十九 (jiǔshíjiǔ) – 301: 三百零一 (sānbǎi líng yī) – 456: 四百五十六 (sìbǎi wǔshíliù) – 1000: 一千 (yīqiān) – 1001: 一千零一 (yīqiān líng yī) – 2007: 两千零七 (liǎng qiān líng qī) – 9999: 九千九百九十九 (jiǔqiān jiǔbǎi jiǔshíjiǔ) – 184000: 十八万四千 (shíbā wàn sìqiān) – 210038: 二十一万零三十八 (èrshíyī wàn líng sānshíbā) – 10056024: 一千零五万二十四 (yīqiān líng wǔ wàn èrshísì) – 1000000000: 十伏 (shí yì) (mười ức)
2. Đơn vị tiền tệ Trung Quốc và cách đọcĐơn vị tiền tệ chính thức của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là nhân dân tệ (伊民币 – Rénmínbì), viết tắt RMB.
Nhân dân tệ chia làm đồng (元 – yuán), hào (角 – jiǎo) và xu (分 – fēn). Trong đó 1元 = 10 角;1角 = 10 分.
b. Các đọc số tiền trong tiếng Trung
Đơn vị được sử dụng phổ biến là đồng (元).
Loại tiền đang dùng hiện này ở Trung Quốc là thế hệ thứ tư, được phát hành năm 1999. Có 9 loại mệnh giá tiền tệ hiện nay ở Trung Quốc, đó là 1 hào (1角), 2 hào (2角) và 5 hào (5角); 1 đồng (1元), 2 đồng (2元), 5 đồng (5元), 10 đồng (10元), 50 đồng (50元), 100 đồng (100元). Trong đó các mệnh giá 1 hào, 5 hào và 1 đồng có hai loại là tiền giấy và tiền xu.
– Để đọc số tiền trong tiếng Trung, bạn dựa vào quy tắc đọc số như đã đề cập ở phần trước, lấy vạn làm cơ sở (4 số 0 làm 1 mốc), sau đó thêm đồng, hào hay xu ở cuối. VD: 108765元: 十万八千七百六十五元 (shí wàn bāqiān qībǎi liùshíwǔ yuán) 100000元: 十万 (shí wàn) 125角: 一百二十五角 (Yībǎi èrshíwǔ jiǎo) 420分: 四百二十分 (Sìbǎi èrshí fēn)
– Đối với những số tiền lẻ, bạn đọc phần nguyên trước, sau đó đọc phần lẻ sau: VD: 1814097.50: 一百八十一万四千零九十七元五角零分 (Yībǎi bāshíyī wàn sìqiān líng jiǔshíqī yuán wǔjiǎo líng fēn)
Cách Đọc Và Viết Số Tiền Trong Tiếng Anh
Cách đọc và viết số tiền trong Tiếng Anh nhìn chung không quá phức tạp như nhiều người từng nghĩ. Để đọc và viết số tiền trong bằng Tiếng Anh dễ dàng, bạn chỉ cần biết cách đọc số đếm trong Tiếng Anh một cách chính xác mà thôi. Bên cạch việc học tiếng anh , nếu bạn nắm chắc được tên gọi của các đơn vị tiền tệ thì việc đọc số tiền trong Tiếng Anh sẽ khá dễ dàng.
1. Cách đọc và viết số tiền trong Tiếng Anh— Quy tắc đọc và viết số tiền trong Tiếng Anh số 1
Dùng dấu phẩy khi số có 4 chữ số trở lên và dấu chấm ở phần thập phân
Theo công thức như sau : 1,000,000.00 VND
1,000,000.00 USD
Cách viết thì như trên nhưng khi đọc số tiền tiếng Anh, bạn không được đọc tắt VND, USD mà là phải đọc ra toàn bộ bằng chữ
Theo 2 ví dụ trên thì đọc như sau thì đọc đồng đô la Mỹ : One million US dollars (only)
Còn đọc đồng tiền Việt là : One million Vietnam dongs (only)
Chữ “only” ở đây có nghĩa là chẵn, không dùng “only” khi gặp số thập phận ở cuối.
— Quy tắc đọc và viết số tiền trong Tiếng Anh số 2
Thêm “s” khi số tiền lớn hơn 1 đơn vị tiền tệ
Ex : US dollars, British Pounds…
Khi viết số bằng tiếng Anh thì phải viết đầy đủ ra, không được viết tắt ký hiệu tiền tệ trong phần đọc số:
Ex : 1,234,000.00 VND
SAI : One million two hundred thirty-four thousand VND
ĐÚNG: One million two hundred thirty-four thousand Vietnam dongs
Lưu ý : Khi dịch Anh-Việt, thì phải ghi như cách của Việt Nam là : Dấu chấm cho hàng ngàn, triệu…., dấu phẩy cho phần thập phân còn trong tiếng anh thì ngược lại
(Cách đọc và viết số tiền trong Tiếng Anh)
Quy tắc đọc và viết số tiền trong Tiếng Anh số 3
Thêm dấu gạch nối ngang cho những số từ 21-99
Ex : Fifty-nine persons were hospitalized
One million two hundred thirty-four thousand Vietnam dongs
Tài liệu trên website được xây dựng theo nền tảng từ cơ bản đến nâng cao giúp người học căn bản có thể có lộ trình học hiệu quả. Đây xứng đáng là phần mềm học tiếng anh tốt nhất hiện nay.
USD : US Dollar
EUR : Euro
GBP : British Pound
INR : Indian Rupee
AUD : Australian Dollar
CAD : Canadian Dollar
SGD : Singapore Dollar
CHF : Swiss Franc
MYR : Malaysian Ringgit
JPY : Japanese Yen
CNY : Chinese Yuan Renminbi
– Cent (xu, ký hiệu: ¢) là đơn vị tiền tệ bằng 1/100 các đơn vị tiền tệ cơ bản. Ở một số nước như Mỹ và các nước Châu Âu ám chỉ cent là những đồng tiền xu. Một đô la bằng 100 xu
– Đối với các đơn vị tiền tệ khác ví dụ như Won Hàn Quốc, Yên Nhật (yên, ký hiệu: ¥) hay Đồng Việt Nam, bạn chỉ cần thêm vào tên gọi đằng sau số tiền trong Tiếng Anh
Ex : 1.000 VNĐ = one thoudsand vietnam dong 1.000.000 VNĐ = one million vietnam dong 100 Yen = one hundred yen 100.000 KRW = one hundred thoudsand won (Một số đơn vị tiền tệ thông dụng)
3. Cách hỏi đáp về giá tiền trong tiếng AnhCách hỏi :
How much + to be + S?Ex: How much is this hat? (Chiếc mũ này giá bao nhiêu?)
How much do/ does + S + cost?Ex: How much do these pens cost? (Những chiếc bút này giá bao nhiêu?)
What is the price of + N?Ex: What is the price of this car? (Chiếc xe hơi này giá bao nhiêu?)
Cách trả lời về giá tiền trong tiếng Anh :
Giá cả của một sản phẩm được đọc như số đếm, vì thế các quy tắc viết số tiền cũng giống với quy tắc viết số đếm.
Lưu ý: Cách viết số tiền trong tiếng Anh khác với tiếng Việt đó là dùng dấu chấm “.” để phân cách phần thập phân và dùng dấu phẩy “,” để phân cách đơn vị hàng ngàn
Giá cả của sản phẩm là những con số được đọc kèm với một loại đơn vị tiền tệ. Khi nói đến giá tiền, người ta sẽ nói con số giá tiền trước, sau đó mới nói đơn vị tiền theo sau:
Ex :
£1,000 = one thousand pound
$1.15 = one point fitteen dollar
Lưu ý về cách đọc viết số tiền trong tiếng Anh : đối với số tiền lẻ như trên, có hai cách nói. Cách thứ nhất là dùng từ “point” (Ex : one point fifteen dollar), cách thứ hai là dùng theo mệnh giá của tiền, chia theo đơn vị nhỏ hơn (Ex : one dollar fifteen cents)
Tuy nhiên, giá tiền cũng có nhiều cách nói khác nhau:
Ex : £12.50 = twelve pound fifty , twelve pounds fifty pence , twelve fifty (nói rút gọn)
(Cách hỏi đáp về giá tiền)
Lưu ý : Khi số tiền trong tiếng Anh vượt qua ngưỡng hàng trăm hay hàng ngàn, thì cách đọc số cũng giống như cách đọc số đếm. Riêng với “and” sẽ được đặt giữa số tiền chẵn và số tiền lẻ. Những con số từ hàng trăm trở lên đều không thể nói rút gọn được, phải đọc viết ở dạng đầy đủ.
$125.15 = one hundred twenty five dollars
$2311.11 = two thousand three hundred eleven dollars and eleven cents
Tiếng Anh đang dần trở thành một ngôn ngữ thông dụng trên toàn thế giới, cũng vì vậy, nhu cầu giao tiếp hay sử dụng Tiếng Anh đang dần trở nên phổ biến. Nếu có một vị khách nước ngoài nào đó muốn hỏi bạn về số tiền họ muốn quy đổi ra tiền Việt, mà bạn biết cách đọc số tiền trong Tiếng Anh sẽ giúp bạn trả lời dễ dàng hơn.
Hi vọng những dòng chia sẻ của bài viết này sẽ giúp bạn thống nhất được cách đọc viết số tiền trong tiếng anh một cách chính xác nhất từ đó hoàn thành bài tập, bài thi hay giao tiếp trong cuộc sống trở nên hiệu quả hơn.
Tuyền Trần
Cách Đọc Số Tiền Hàng Đơn Vị Đến Hàng Tỷ Trong Tiếng Nhật
I. Cách đọc số tiền trong tiếng Nhật như thế nào?
1. Nếu là hàng đơn vị
Hàng đơn vị bao gồm các số từ 1-10 như tiếng Việt, nhưng chữ viết và cách đọc lại khác nhau. Theo đó:
Hàng đơn vị không dùng để tính tiền trong tiếng Nhật. Nó cũng như tiếng Việt, dùng để hỗ trợ tính tiền theo các đơn vị khác. Ngoài ra, một lưu ý nho nhỏ bạn cần ghi nhớ là, tiếng Nhật khi đếm số “0” sẽ là ゼ. Từ này được mượn từ chữ “zero” trong tiếng Anh. Do đó, khi gõ máy tính, sẽ viết là zero để xuất hiện chữ 〇. Ví dụ: Hai mươi: ni-juu (二 〇)
Cách tính hàng chục sẽ áp dụng cho các con số bắt đầu từ 11-99. Người ta chia công thức thành các mốc khác nhau để dễ đọc hơn:
– Các số 20,30, 40, 50, 60, 70, 80, 90:
Công thức tính như sau: [ni, san, yon, go, roku, nana, hachi, kyuu] + juu (十)
Ví dụ: số 50 đọc là go juu, viết là: 五十
– Từ 11-19, 21-29, 31-39, 41-49, 51-59, 61-69, 71-79, 81-89, 91-99 a. Từ 11-19 cách đọc sẽ theo công thức sau: juu (十 ) + [ichi, ni, san, yon, go, roku, nana, hachi, kyuu/ku]
– Cách đọc cụ thể như sau:
b. Từ 21-29 cách đọc sẽ theo công thức sau:
Tương tự các hàng chục khác 41-49, 51-59, 61-69,71-79, 81-89, 91-99 cũng có cách đọc và viết như trên.
– Hàng trăm bắt đầu từ con số 100 và đến số 999 là kết thúc. Trong tiếng Nhật, cách đọc số tiền theo hàng trăm như sau:
[ni, yon, go, nana, kyuu] + hyaku (百)
– Để tiện theo dõi, cùng tham khảo bảng đọc, viết các số 100, 200..900 sau đây:
Nếu để ý, bạn sẽ thấy rằng, các số 300, 600, 800 có cách đọc. Lý do là do:
+ Với số 300 (三百 ), đọc theo bảng chữ cái hiragana là さんびゃく. Như vậy, chữ さん (san) kết thúc bằng đuôi n. Do đó, nó sẽ có sự biến đổi âm đang từ chữ “h” sang “b”
+ Với số 600 ( 六百 ), đọc theo bảng chữ cái hiragana làろっぴゃ. Như vậy, chữ roku có đuôi kết là ku nên biến đổi thành đuôi lặp cho dễ đọc, nghĩa là roppyaku
+ Với số 800 ( 八百), đọc theo bảng chữ cái hiragana là はっぴゃく. Như vậy, từ hachi chứa từ chi chính là từ đuôi khi đọc con số này. Vì sẽ biến đổi sang âm lặp để đọc cho dễ hơn, thành happyaku
– Với các số thường có chứa hàng trăm, các bạn cần lưu ý cách đếm trong tiếng Nhật sẽ ngược hoàn toàn với tiếng Việt. Hãy đếm hàng trăm trước, sau đó mới tới hàng chục, sau cùng là hàng đơn vị.
Ví dụ: 525 sẽ viết là go-hyaku nijuu-go
Tiếng “ngàn” trong tiếng Nhật được viết là 千, đọc là sen. Điểm đặc biệt ở hàng này nằm ở chỗ, 1000 không đọc là i chi sen mà chỉ có từ sen ( 千) mà thôi.
Công thức đếm hàng ngàn như sau:
[ni, yon, go, roku, nana, kyuu] + sen (千)
Lưu ý: Với 2 số ba ngàn và tám ngàn, cách đọc lại có sự biến âm:
+ 3 ngàn: ( sanzen): âm s trong từ sen biến âm thành z vì nó đứng sau chữ “n” trong từ san
+ 8 ngàn: (hassen ): âm chi trong từ hachi đứng trước chữ s nên cách đọc sẽ là lặp lại thành hassen
2350 viết là 二千三百五十. Cách đọc là: ni sen sanbyaku go juu
Công thức để tính hàng vạn là: Ghép hàng đơn vị + man (万)
Lưu ý, với hàng vạn, người Nhật sẽ đếm là 4 số 0 thay vì chỉ 3 số 0 như trong tiếng Việt. Ví dụ: Tiếng Nhật có số 10 vạn, trong khi ở nước ta đếm đúng phải là 100 ngàn
Ví dụ: 47651 viết là: 四万七千六百五十一. Cách đọc như sau: yon man nana sen roppyaku go-juu ichi.
II. Cách đọc tiền Việt chuyển sang tiếng Nhật ra sao?Cách đọc tiền Việt chuyển sang tiếng Nhật ra sao?
Do tiếng Nhật và tiếng Việt rất khác nhau về cách quy ước đơn vị, cách đếm. Do vậy, chúng tôi xin chuyển cách đọc tiền Việt chuyển sang tiếng Nhật như sau:
III. Video chia sẻ cách đếm giá tiền từ hàng trăm đến nghìn tỷhttps://www.youtube.com/watch?v=LVu9eDsAwnk
IV. Cách hỏi, trả giá và cảm nhận giá bằng tiếng Nhật thế nào?Cách hỏi, trả giá và cảm nhận giá bằng tiếng Nhật thế nào? – Cách hỏi giá bằng tiếng Nhật
Để hỏi giá bằng tiếng Nhật, bạn có thể áp dụng một trong những mẫu câu sau:
a. いくらですか?(Ikura desu ka?)
Dịch nghĩa: Bao nhiêu tiền vậy?
b. これはいくらですか?(Kore wa ikura desu ka?)
Dịch nghĩa: Cái này giá bao nhiêu?
– Cách trả lời giá bằng tiếng Nhật
a. Số tiền + desu (…です。)
Ví dụ: 5000 yên (御所念です。/5000 ¥)
c. Có thể giảm giá chút ít được không?
も尾少し安くしてくれませんか?(Moo sukoshi yasukushite kuremasen ka?)
d. Có thể giảm giá giá cho tôi một chút được chứ?
お値段はも尾少し安くしてもらえると思いますが (Onedan wa moosukoshi yasukushite moraeru to omoimasu ga)
e. Bạn có thể bớt cho tôi bao nhiêu?
どれぐらい割り引いてくれますか?( Dore gurai waribiite kuremasu ka?)
– Những câu cảm nhận về giá bằng tiếng Nhật
f. Nó quá đắt đối với tôi
私にとってわ堯すぎます (Watashi ni totte wa taka sugimasu)
g. Rẻ hơn chút thì tốt quá
安いって、言うことわなかなかちょおしがいいですね。(Yasuitte, iu koto wa nakanaka chooshi ga ii desu ne)
h. Cái này giá cao hơn tôi tưởng
これは私のよそ押したより高い。(Kore wa watashi no yosooshita yori takai)
V. Mẫu hội thoại khi mua hàng bằng tiếng NhậtNhằm giúp bạn tham khảo và hiểu hơn về cách mặc cả tiền, đếm tiền tại Nhật, bài viết xin chia sẻ đoạn hội thoại ví dụ về chuyện mua hàng ở quốc gia này. Mời bạn cùng theo dõi:
– Người mua: すみません、ちょっとお願いできます
Xin lỗi chị giúp tôi một chút có được không?
– Người bán: おはよう。何 か手伝いしましょうか。
Xin chào. Tôi có thể giúp gì được bạn?
– Người bán: どんなシャツが好きですか
Chị thích áo như thế nào?
– Người mua: スタイルが好きですが、いくらですか
Tôi thích kiểu này. Cái này bao nhiêu thế?
– Người mua: Ok. じゃあ、これをください。
Được rồi. Lấy cho tôi cái này.
Cách Đọc Số Tiền Trong Tiếng Trung Cực Đơn Giản
Đơn vị tiền tệ Trung Quốc
Tiền tệ chính thức ở Trung Quốc là 伊民币 (Rén Mín Bì) – nhân dân tệ, viết tắt tiếng Anh là RMB. Trong giao dịch quốc tế theo mã ISO thì dùng ¥ – Yuan. Tuy nhiên, yuan cũng là cách gọi đơn vị tiền yen của Nhật Bản nên thế giới ghi nhận tiền Trung Quốc là China Yuan (CNY). Trước hết chúng ta cần biết học cách đọc đơn vị tiền tệ trong tiếng Trung. Đơn vị tiền tệ Trung Quốc bao gồm Đồng/Tệ (元) , Hào (角), Xu (分), trong đó 1元 = 10 角 = 100 分
元
Yuán
Đồng
trong khẩu ngữ dùng
块
/kuài/
角
Jiǎo
Hào
trong khẩu ngữ dùng
毛
/Máo/
分
Fēn
Xu
Số đếm tiếng Trung Quốc
Trước hết để biết cách đọc số tiền Tiếng Trung Quốc, các bạn phải biết đếm số bằng tiếng Trung trước.
* Table có 3 cột, kéo màn hình sang phải để xem đầy đủ bảng table
零
líng
0
一
yī
1
二
èr
2
三
sān
3
四
sì
4
五
wǔ
5
六
liù
6
七
qī
7
八
bā
8
九
jiǔ
9
十
shí
10
十一
shí yī
11
十二
shí èr
12
十三
shí sān
13
十四
shí sì
14
十五
shí wǔ
15
十六
shí liù
16
十七
shí qī
17
十八
shí bā
18
十
九
shí jiǔ
19
二十
èrshí
20
二十一
èrshíyī
21
三十
sān shí
30
四十
sì shí
40
五十
wǔ shí
50
六十
liù shí
60
七十
qī shí
70
八十
bā shí
80
九十
jiǔ shí
90
一百
yībăi
100
Quy tắc
cách đọc số tiền trong tiếng Trung Quốc
● Số đếm trong tiếng Việt dùng đơn vị là Nghìn và Triệu, còn Tiếng Trung là Vạn và Trăm Triệu . Vì vậy phải lấy 万 (vạn),伏 (Trăm Triệu) làm cơ sở.
一万 = 10,000
一伏 = 100,000,000
● Cách đọc số tiền tiếng Trung Quốc giống hệt cách đọc số chỉ cần thêm đơn vị tiền tệ ở cuối câu
● Đối với những số tiền lẻ, bạn đọc phần nguyên trước, sau đó đọc phần lẻ sau:
¥25.5 : 二十五块五 /Èrshíwǔ kuài wǔ/
¥1.8 : 一块八 /Yīkuài bā/
¥0.8 : 八毛 / Bā máo/
Luyện tập
cách đọc số tiền trong tiếng Trung
¥38.6
三十八元六角
sānshíbā yuán liùjiǎo
Ba mươi tám tệ sáu hào
¥
191.79
一百九十一元七角九分
Yībǎi jiǔshíyī yuán qī jiǎo jiǔ fēn Một trăm chính mươi mốt tệ bảy hào chín xu
¥205
两百零五元
Liǎng bǎi líng wǔ yuán Hai trăm lẻ năm tệ
¥1000
一千元
yīqiān yuán một ngàn tệ
¥100000
十万元
shí wàn yuán mười vạn tệ
¥108768
十万八千七百六十八元
shí wàn bāqiān qībǎi liùshíbā yuán Mộ̣t trăm lẻ̉ tám ngàn bảy trăm sáu mươi tám tệ
¥100000000
一伏元
yī yì yuán một trăm triệu tệ
¥20000000000
两百伏元
liǎng bǎi yì yuán Hai mươi tỷ tệ
Từ vựng và câu dùng để hỏi giá, trả giá và thanh toán
多少钱
Duōshǎo qián
bao nhiêu tiền?
多少钱一斤?
duōshǎo qián yī jīn?
bao nhiêu tiền 1 cân? (1 cân = ½ kg)
一共多少钱?
Yīgòng duōshǎo qián?
Tổng cộng bao nhiêu tiền?
找钱
Zhǎoqián
Thối tiền
找你三十四块
zhǎo nǐ sānshísì kuài
Thối lại bạn 34 tệ
伊款
Fùkuǎn
Tính tiền, thanh toán
Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Đọc Số Tiền, Hỏi Giá, Mặc Cả Trong Tiếng Nhật trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!