Bạn đang xem bài viết Các Cách Dạy Trẻ Đánh Vần Tiếng Anh Hiệu Quả được cập nhật mới nhất trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Giao tiếp & Ngôn ngữ – 30/05/2020
Khi học một ngoại ngữ mới, trẻ cần biết đánh vần. Tiếng Anh cũng không phải ngoại lệ. Vậy làm sao để dạy trẻ đánh vần tiếng Anh hiệu quả?
Khi dạy trẻ tập đánh vần từng từ, kết hợp với việc nghe và đọc tiếng Anh thường xuyên, bố mẹ sẽ có thể thấy các kỹ năng ngôn ngữ của con phát triển rất nhanh chóng. Do đó, việc dạy trẻ đánh vần tiếng Anh là rất cần thiết.
Đối với học sinh bản ngữ, việc học đọc và đánh vần tiếng Anh chỉ đơn giản là ghép mặt chữ với những từ mà trẻ đã biết, nên quá trình học đọc sẽ giúp trẻ phát triển vốn từ vựng và học hỏi thêm nhiều kiến thức mới. Còn với học sinh Việt Nam, học đọc còn là một phương tiện giúp con học nói và giao tiếp bằng tiếng Anh. Vậy nên, bố mẹ cần biết những điều cơ bản nhất về phát âm tiếng Anh, từ đó có thể dạy con theo cách hiệu quả nhất.
Hướng dẫn trẻ trẻ tập đánh vần (Phonics)
Trong tiếng Việt, khi đã nắm rõ bảng chữ cái và quy tắc đánh vần, trẻ có thể dễ dàng đánh vần và đọc mọi từ mà mình gặp phải. Tuy nhiên, tiếng Anh lại không như vậy.
Trong tiếng Anh, chỉ có khoảng 1/3 số từ có cách viết giống như cách nói. Hay nói cách khác, những từ này có thể đánh vần được giống như với tiếng Việt, ví dụ như cat, mat, sat… Những từ như vậy mặc dù chiếm tỷ lệ thấp, nhưng lại là những từ phổ biến và thường được sử dụng nhiều trong tiếng Anh.
Đối với những từ không theo các quy tắc đánh vần quen thuộc, thông thường giữa âm và chữ vẫn có một mối liên hệ nhất định ở những mức độ khác nhau. Ví dụ như từ “chef” sẽ được đọc là /∫ef/ hay “kite” được đọc là /kait/.
Để có thể dạy trẻ đánh vần hiệu quả, bố mẹ nên hiểu rõ về phát âm tiếng Anh, đặc biệt là trong hệ thống IPA (Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế). Nếu không, bố mẹ sẽ rất khó nhận biết khi nào con đọc đúng, khi nào con đọc sai.
Dạy trẻ cách đọc cả từ (Whole word)
Đọc cả từ (whole word) là một phương pháp dạy trẻ đọc thông qua nhận diện mặt chữ. Trong phương pháp này, trẻ không đánh vần từng chữ cái trong từ, mà có thể nhận diện được từ ngữ qua việc nhìn vào từ đó. Ở Mỹ, học sinh luôn kết hợp phonics với whole word để học.
Khi cùng trẻ đọc sách, bố mẹ nên áp dụng phương pháp whole word cho những từ có cách viết khác với cách đọc, ví dụ như từ “table” khi đọc sẽ là /teibl/.
Sau một khoảng thời gian được tiếp xúc nhiều với cách đọc như vậy, đa số trẻ sẽ dần quen hơn và có thể đọc thành thạo hơn khi gặp những từ như vậy trong tiếng Anh. Thậm chí khi gặp từ mới, trẻ cũng có thể dựa vào những từ mà mình đã biết để đoán cách đọc của từ mới đó.
Thường xuyên đọc và nghe tiếng Anh cùng trẻ
Việc đọc sách cùng trẻ thường xuyên có thể đem lại rất nhiều lợi ích đối với quá trình phát triển của con ở mọi lứa tuổi. Khi đọc sách tiếng Anh cùng trẻ, bố mẹ nên vừa đọc chậm rãi vừa chỉ vào từng từ, đọc đến đâu chỉ đến đó. Qua đó, trẻ sẽ có cơ hội làm quen với mặt chữ cùng cách đọc đúng của từ.
Để quá trình dạy trẻ đánh vần tiếng Anh đạt hiệu quả cao nhất, bố mẹ nên thường xuyên cho con nghe tiếng Anh. Hãy giao tiếp với trẻ thật nhiều bằng ngoại ngữ để con có nhiều cơ hội được tiếp xúc với cách phát âm trong tiếng Anh. Nếu không có thời gian trò chuyện hay kể chuyện với trẻ bằng ngoại ngữ, bố mẹ có thể tận dụng các chương trình dành riêng cho việc học tiếng Anh của trẻ trên các phương tiện truyền thông. Ngoài ra, hát các ca khúc thiếu nhi bằng tiếng Anh cũng là một cách thú vị giúp trẻ hứng thú hơn với ngoại ngữ.
Bí Quyết Dạy Trẻ Lớp 1 Đánh Vần Hiệu Quả Ngay Tại Nhà
Dạy trẻ lớp 1 đánh vần tại nhà sẽ giúp trẻ sớm thích nghi với môi trường học tập, từ đó trẻ sẽ mạnh dạn hơn, tự tin hơn mỗi khi đến lớp. Trẻ nhỏ thường ham chơi, ít khi tập trung nên việc dạy trẻ đánh vần không hề dễ dàng chút nào.
Bước vào lớp 1 là thời điểm bé bắt đầu cần học những bài học làm người đầu tiên, được tham gia hoạt động tập thể, vui chơi, và đặc biệt là phát triển nhận thức và ngôn ngữ. Bởi vậy cần tạo môi trường thân thiện cho trẻ vui chơi, hoạt động, khám phá để phát triển đúng quy luật phát triển của trẻ.
Dạy bé làm quen mặt chữ
Trước tiên, để việc dạy trẻ lớp 1 đánh vần hiệu quả, mẹ cần phải cho bé làm quen với các mặt chữ cái, dấu câu. Mẹ có thể mua các thẻ chữ cái từ nhà sách hoặc tự làm, trang trí thành những bảng màu ngộ nghĩnh, dễ thương, kích thích thị giác của trẻ.
Ngoài ra, mẹ cũng có thể mua những chữ cái gắn nam châm, gắn lên cánh cửa tủ lạnh hoặc mua bảng chữ cái ngộ nghĩnh dán lên góc học tập, vị trí bé dễ nhìn thấy nhất. Mỗi lần bé ở gần bảng chữ cái, mẹ hãy hỏi bé “Đây là chữ gì”. Nhiều lần như vậy, bé sẽ nhớ chữ cái đó một cách tự nhiên, chủ động.
Dạy trẻ lớp 1 đánh vần từ những chữ đơn giản
Trước khi bé thành thạo việc đánh vần, mẹ nên dạy bé từ những chữ cái đơn giản, từ ngữ, gần gũi nhất với bé. Đó là những chữ mà bé thường hay nói, gọi hàng ngày như “ba”, “mẹ”, cái “bàn”, cái “ghế”, cái “chén”, con “mèo”… Những từ ngữ gần gũi sẽ giúp bé dễ tưởng tượng và nhanh chóng tiếp thu hơn so với những từ ngữ xa lạ, khoa học, không thông dụng khác.
Với những từ khó đánh vần như “ưu”, “a+i”, “uyên”… hoặc từ quá dài mẹ không nên nôn nóng dạy bé. Dạy trẻ lớp 1 đánh vần, khả năng phát âm của bé vẫn chưa hoàn thiện nên nếu mẹ dạy bé những từ đánh vần khó, bé sẽ cảm thấy không hứng thú với việc học. Tốt nhất, mẹ hãy cho bé làm quen với những từ ngắn, dễ nhớ, kích thích việc ham học ở bé, sau đó thì mới nâng độ khó lên.
Thời gian học ngắn và rèn luyện mỗi ngày
Dạy trẻ lớp 1 đánh vần thời gian học tốt nhất là từ 5 – 10 phút/ ngày hoặc học ngẫu nhiên khi bé đang ở gần bảng chữ cái và ngày nào mẹ cũng dạy bé. Từ đó, bé sẽ quen dần và vui vẻ với việc học. Thời gian dạy quá lâu sẽ làm bé dễ bị chán nản, xao nhãng và không hứng thú.
Kinh nghiệm dạy bé học đánh vần
Cha mẹ cần chọn thời gian học đánh vần: Thời gian cùng bé học đánh vần nên vào những thời điểm bé ít bị chi phối bởi những trò chơi tiêu khiển. Theo các nghiên cứu, thời gian tốt nhất là khi tắm vì trong phòng tắm bé không có nhiều trò chơi như những chỗ khác nên dễ tập trung hơn trong việc học đánh vần tên mình.
Bố mẹ không nên ép bé học đánh vần: Bạn mong con mình nhanh biết đánh vần, nhưng không được dùng biện pháp bạo lực, ép buộc trẻ đánh vần. Bạn hãy nhớ, trẻ con rất ưa nịnh, và thích những điều vui vẻ vì thế đừng tạo áp lực cho chúng. Dạy trẻ học, bạn cần phải kiên nhẫn, mỗi ngày cho bé tiếp nhận một ít và tích tụ dần dần.
Trước khi dạy trẻ lớp 1 đánh vần bố mẹ có thời gian dạy cho bé nhớ hết mặt chữ cái, dấu câu. Có thể mua các thẻ chữ, số, kèm hình ảnh để bé có hứng thú học hơn.
Học đánh vần qua các trò chơi bé yêu thích.
Xác định hãy cho con vừa học, vừa chơi thôi. Khi tư tưởng mẹ thoải mái, con hào hứng, bé sẽ tiếp thu tốt hơn. Có thể mua cái bảng treo lên tường rồi viết chữ lên đấy, dạy con từng chữ một, hoặc mua 1 bộ chữ tượng hình có kèm tranh ảnh…
Chơi đồ hàng: Hai mẹ con chơi bán chữ, nếu từng chữ cái thì mua rẻ, dạy bé xếp dần những chữ có nghĩa đơn giản (2 chữ cái) như “ba”, “mẹ”, “em bé”, “cá”… để bán hàng “đắt” hơn.
Để ôn những chữ đã dạy, không ép bé phải thuộc cả chữ, nên cho bé tìm chữ cái bị mất, ví dụ như từ “bàn” chỉ còn “…àn” rồi cho bé từ “b” và “d” hỏi xem phải ghép chữ nào con nhỉ. Bạn nên cho bé vài cơ hội lựa chọn, thì bé đỡ ngại, đỡ sợ khi trả lời.
Phải khen ngợi và khuyến khích nếu con đánh vần, ghép đúng được 1 từ…
Trẻ nhỏ thường hiếu động nên rất khó ngồi “ôm sách”, do đó bạn nên dán bảng chữ cái lên tường và cùng chơi trò học chữ cùng với trẻ. Khi chơi, xem xét độ hào hứng của trẻ, nếu trẻ thích có thể dạy nhiều chữ, còn trẻ không hứng thì chỉ nên dạy khoảng 2-3 chữ. Sau đó, khi bé xem phim thì cha mẹ nhắc lại những chữ đã dạy để trẻ nhớ.
Tìm bảng phụ âm phóng to dán lên tường để nhắc nhở bản thân phương pháp dạy trẻ hợp lý nhất. Tìm những câu đơn giản để bé có thể đánh vần. Giúp đỡ bé đánh vần và lưu tâm những từ khó đánh vần như “a+i” để bé tập ghép hiệu quả một vài câu đơn giản.
Theo: Báo đời sống pháp luật
Học Cách Dạy Trẻ Lớp 1 Đánh Vần Theo Chương Trình Mới
Độ tuổi thích hợp để dạy con đánh vần
Trong giai đoạn 0 – 5 là lứa tuổi vàng cho sự phát triển của trẻ về thể chất, cảm xúc, tình cảm xã hội… Bé cần học những bài học làm người đầu tiên, tham gia hoạt động tập thể, vui chơi, đặc biệt là phát triển nhận thức và ngôn ngữ. Vì vậy cần tạo môi trường thân thiện cho trẻ vui chơi, hoạt động, khám phá để phát triển đúng quy luật phát triển, không nên gò trẻ vào việc học ở giai đoạn này.
Hầu hết chữ của trẻ đều viết sai từ các nét cơ bản cho đến độ rộng, độ cao và khoảng cách.
Cách đánh vần trẻ học trước thường thực hiện theo kiểu cũ, chẳng hạn chữ “lan” phải đánh vần đúng là “lờ-an-lan” thì trẻ lại đánh vần thành “a-nờ-an-lờ-an-lan”.
Học sinh còn ngồi sai tư thế dẫn đến cách cầm bút, để vở theo thói quen xấu, khó sửa và dễ thành tật.
Tập đánh vần cho bé lớp 1 bắt đầu từ việc làm quen mặt chữ
Cách dạy bé lớp 1 đánh vần hiệu quả cần phải cho bé làm quen với các mặt chữ cái, dấu câu. Mẹ có thể mua các thẻ chữ cái ở các nhà sách hoặc tự làm, trang trí thành những bảng màu ngộ nghĩnh, dễ thương, kích thích thị giác của trẻ.
Ngoài ra, mẹ cũng có thể mua những chữ cái có gắn nam châm, gắn lên cánh cửa tủ lạnh hoặc mua bảng chữ cái ngộ nghĩnh dán lên góc học tập, vị trí bé dễ nhìn thấy nhất.
Cách dạy bé đánh vần vào lớp 1 từ những chữ đơn giản
Với những từ khó đánh vần hoặc từ quá dài, mẹ không nên nôn nóng bắt bé phải học được ngay. Do khả năng phát âm của bé vẫn chưa hoàn thiện, nếu mẹ dạy những từ đánh vần khó, bé sẽ cảm thấy không hứng thú với việc học. Tốt nhất, mẹ hãy bắt đầu cho bé làm quen với những từ ngắn, dễ nhớ, kích thích việc ham học ở bé, sau đó thì mới nâng độ khó lên.
Thời gian dạy bé bao nhiêu là đủ?
Kinh nghiệm trong cách đánh vần tiếng việt chuẩn
Thời gian cùng bé học đánh vần nên vào những thời điểm bé ít bị chi phối bởi những trò chơi. Theo các nghiên cứu, thời gian tốt nhất là khi tắm vì trong phòng tắm bé không có nhiều trò chơi nên dễ tập trung hơn.
Bố mẹ nào cùng mong con mình nhanh biết đánh vần, nhưng mẹ nên nhớ không được dùng biện pháp bạo lực, ép buộc trẻ. Trẻ con rất ưa nịnh, thích những điều vui vẻ, vì thế đừng tạo áp lực cho con. Dạy trẻ học cần phải kiên nhẫn, mỗi ngày cho bé tiếp nhận một ít và tích tụ dần.
Trước khi dạy trẻ lớp 1 đánh vần, bố mẹ cần đảm bảo việc dạy cho bé nhớ hết mặt chữ cái, dấu câu. Có thể mua các thẻ chữ, số, kèm hình ảnh để bé có hứng thú học hơn.
Để ôn những chữ đã dạy, không ép bé phải thuộc cả chữ, nên cho bé tìm chữ cái bị mất, ví dụ như từ “bàn” chỉ còn “…àn” rồi cho bé từ “b” và “d” hỏi xem phải ghép chữ nào.
Trẻ nhỏ thường hiếu động nên rất khó ngồi “ôm sách”, do đó bạn nên dán bảng chữ cái lên tường và cùng chơi trò học chữ cùng với trẻ. Khi chơi, xem xét độ hào hứng của trẻ, nếu trẻ thích có thể dạy nhiều chữ, còn trẻ không hứng thì chỉ nên dạy khoảng 2-3 chữ. Sau đó, khi bé xem phim thì cha mẹ nhắc lại những chữ đã dạy để trẻ nhớ.
Đánh vần theo công nghệ giáo dục mới
Cách dạy trẻ lớp 1 đánh vần có nhiều thay đổi so với trước đây. Âm là “Vật thật, là âm thanh”. Chữ là “Vật thay thế” dùng để ghi lại, cố định lại âm. Theo quan điểm của Công nghệ Giáo dục, 1 âm ghi lại bằng 1 chữ, nghĩa là các chữ ghi âm có vai trò như nhau. Ví dụ: 1 âm /chờ/ được ghi lại bằng 1 chữ “ch” (chữ: chờ) chứ không phải là được ghép lại từ 2 chữ c và h.
Đánh vần theo Âm, không đánh vần theo Chữ
Ví dụ: ca là /cờ/ – /a/ – ca/, ke là /cờ/ – /e/ – /ke/, quê là /cờ/ – /uê/ – /quê/
Do đánh vần theo âm nên khi viết phải viết theo Luật chính tả: Âm /cờ/ đứng trước âm /e, ê, i/ phải viết bằng chữ k (ca). Âm /cờ/ đứng trước âm đệm phải viết bằng chữ q (cu), âm đệm viết bằng chữ u.
Đánh vần theo cơ chế 2 bước
Bước 1: Đánh vần tiếng thanh ngang (Khi đánh vần tiếng thanh ngang, tách ra phần đầu/phần vần). Ví dụ: ba là /bờ/ – /a/ – /ba/.
Bước 2: Đánh vần tiếng có thanh. Khi đánh vần tiếng có thanh khác thanh ngang thì tạm thời tách thanh ra, để lại thanh ngang. Ví dụ: bà: /ba/ – /huyền/ – /bà/. Học sinh chỉ học tiếng có thanh khi đã đọc trơn được tiếng thanh ngang.
Bảng âm và vần theo chương trình mới
Các chữ đọc như cũ: a, ă, â, b, ch, e, ê, g, h, i, kh, l, m, n, ng, ngh, nh, o, ô, ơ, ph, s, t, th, u, ư, v, x, y.
Các chữ đọc là /dờ/ nhưng phát âm có phần khác nhau: gi; r; d.
Các chữ đều đọc là /cờ/: c; k; q.
Cách Đánh Vần Tiếng Việt 2022
Bảng đánh vần tiếng Việt mới
Học đánh vần là bài học rất quan trọng đối với các bé chuẩn bị bước vào lớp 1. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ bảng chữ cái đánh vần, cách đánh vần tiếng Việt cho học sinh lớp 1 đơn giản dễ hiểu giúp các bé nắm được cách đánh vần chuẩn nhất.
1. Bảng chữ cái tiếng VIệt
Đối với trẻ nhỏ cần tạo ra tâm lý thoải mái nhất trong quá trình học chữ cái. Nên kết hợp hình ảnh gắn liền với chữ cái cần học để tăng sự hứng thú đối với ngôn ngữ cần học và giúp các em nhớ kiến thức lâu hơn. Đối với việc dạy bảng chữ cái thì giáo viên đứng lớp cũng phải lưu ý rằng cần phải đưa ra cách đọc thống nhất cho các chữ cái, cách tốt nhất là hướng dẫn trẻ đọc theo âm khi được ghép vần trong quá trình giảng dạy.
2. Bảng chữ cái Tiếng Việt chuẩn Bộ Giáo dục
Theo Bộ Giáo dục & Đào tạo Việt Nam thì hiện nay bảng chữ cái Tiếng Việt có 29 chữ cái. Đây là con số không quá lớn để nhớ đối với mỗi học sinh trong lần đầu tiên được tiếp xúc với tiếng Việt. Các chữ cái trong bảng chữ cái đều có hai hình thức được viết, một là viết nhỏ hai là viết in lớn.
– Chữ hoa – chữ in hoa – chữ viết hoa đều là những tên gọi của kiểu viết chữ in lớn.
– Chữ thường – chữ in thường – chữ viết thường đều được gọi là kiểu viết nhỏ.
Ngoài các chữ cái truyền thống có trong bảng chữ cái tiếng Việt chuẩn thì hiện nay bộ giáo dục còn đang xem xét những ý kiến đề nghị của nhiều người về việc thêm bốn chữ mới vào bảng chữ cái đó là: f, w, j, z. Vấn đề này đang được tranh luận hiện chưa có ý kiến thống nhất. Bốn chữ cái được nêu trên đã được xuất hiện trong sách báo nhưng lại không có trong chữ cái tiếng Việt. Bạn có thể bắt gặp những chữ cái này trong các từ ngữ được bắt nguồn từ các ngôn ngữ khác như chữ “Z” có trong từ Showbiz,…
3. Các phụ âm ghép, các vần ghép trong Tiếng Việt
Các phụ âm ghép trong Tiếng Việt: Các vần ghép trong Tiếng Việt
4. Các dấu câu trong Tiếng Việt
Dấu Sắc dùng vào 1 âm đọc lên giọng mạnh, ký hiệu ( ´ ).
Dấu Huyền dùng vào 1 âm đọc giọng nhẹ, ký hiệu ( ` ).
Dấu Hỏi dùng vào một âm đọc đọc xuống giọng rồi lên giọng
Dấu Ngã dùng vào âm đọc lên giọng rồi xuống giọng ngay, ký hiệu ( ~ ).
Dấu Nặng dùng vào một âm đọc nhấn giọng xuống, kí hiệu ( . )
5. Cách Đánh Vần Các Chữ Trong Tiếng Việt
6. Cách đọc Bảng Chữ Cái Tiếng Việt chuẩn Bộ GD-ĐT
Chữ viết là hệ thống các ký hiệu để ghi lại ngôn ngữ dạng văn bản, là sự miêu tả lại ngôn ngữ thông qua các ký hiệu hoặc biểu tượng. Chữ viết trong mỗi ngôn ngữ được cấu thành từ bảng chữ cái đặc trưng của ngôn ngữ đó. Đối với mỗi người học ngoại ngữ thì việc làm quen với bảng chữ cái sử dụng cho ngôn ngữ đó là việc đầu tiên hết sức quan trọng.
Trong bảng chữ cái tiếng Việt mới nhất hiện nay gồm các nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i, y, o, ô, ơ, u, ư, oo. Ngoài ra còn có ba nguyên âm đôi với rất nhiều cách viết cụ thể như là: ua – uô, ia – yê – iê, ưa – ươ.
– a và ă là hai nguyên âm. Chúng có cách đọc gần giồng nhau từ trên căn bản vị trí của lưỡi cho đến độ mở của miệng, khẩu hình phát âm.
– Hai nguyên âm ơ và â cũng tương tự giống nhau cụ thể là âm Ơ thì dài, còn đối với âm â thì ngắn hơn.
– Đối với các nguyên âm, các nguyên âm có dấu là: ư, ơ, ô, â, ă cần đặc biệt chú ý. Đối với người nước ngoài thì những âm này cần học nghiêm chỉnh bởi chúng không có trong bảng chữ cái và đặc biệt khó nhớ.
– Đối với trong chữ viết tất cả các nguyên âm đơn đều chỉ xuất hiện một mình trong các âm tiết và không lặp lại ở cùng một vị trí gần nhau. Đối với tiếng Anh thì các chữ cái có thể xuất hiện nhiều lần, thậm trí đứng cùng nhau như: look, zoo, see,… Tiếng Việt thuần chủng thì lại không có, hầu hết đều đi vay mượn được Việt hóa như: quần soóc, cái soong, kính coong,…
– Hai âm “ă” và âm “â” không đứng một mình trong chữ viết Tiếng Việt.
– Khi dạy cách phát âm cho học sinh, dựa theo độ mở của miệng và theo vị trí của lưỡi để dạy cách phát âm. Cách miêu tả vị trí mở miệng và của lưỡi sẽ giúp học viên dễ hiểu cách đọc, dễ dàng phát âm. Để học tốt những điều này cần tới trí tưởng tưởng phong phú của học sinh bởi những điều này không thể nhìn thấy bằng mắt được mà thông qua việc quan sát thầy được.
Trong bảng chữ cái tiếng Việt có phần lớn các phụ âm, đều được ghi bằng một chữ cái duy nhất đó là: b, t, v, s, x, r… Ngoài ra còn có chín phụ âm được viết bằng hai chữ cái đơn ghép lại cụ thể như:
– Ph: có trong các từ như – phở, phim, phấp phới.
– Th: có trong các từ như – thướt tha, thê thảm.
– Tr: có trong các từ như – tre, trúc, trước, trên.
– Gi: có trong các từ như – gia giáo, giảng giải,
– Ch: có trong các từ như – cha, chú, che chở.
– Nh: có trong các từ như – nhỏ nhắn, nhẹ nhàng.
– Ng: có trong các từ như – ngây ngất, ngan ngát.
– Kh: có trong các từ như – không khí, khập khiễng.
– Gh: có trong các từ như – ghế, ghi, ghé, ghẹ.
– Trong chữ cái tiếng Việt có một phụ âm được ghép lại bằng 3 chữ cái: chính là Ngh – được ghép trong các từ như – nghề nghiệp.
Không chỉ có thế mà còn có ba phụ âm được ghép lại bằng nhiều chữ cái khác nhau cụ thể là:
– /k/ được ghi bằng:
K khi đứng trước i/y, iê, ê, e (VD: kí/ký, kiêng, kệ, …);
Q khi đứng trước bán nguyên âm u (VD: qua, quốc, que…)
C khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: cá, cơm, cốc,…)
– /g/ được ghi bằng:
Gh khi đứng trước các nguyên âm i, iê, ê, e (VD: ghi, ghiền, ghê,…)
G khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: gỗ, ga,…)
– /ng/ được ghi bằng:
Ngh khi đứng trước các nguyên âm i, iê, ê, e (VD: nghi, nghệ, nghe…)
Ng khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: ngư, ngả, ngón…)
7. Những chú ý trong phát âm và đánh vần Tiếng Việt
Mặc dù đại thể tiếng Việt chúng ta đã thành hệ thống thống nhất. Tuy nhiên, vẫn còn một vài điểm ngoại lệ gây khó khăn khi dạy vần tiếng Việt:
Trường hợp vần gi, ghép với các vần iêng, iếc thì bỏ bớt i.
Trường hợp ngược lại là hai chữ chỉ đọc một âm: chữ g và gh đọc là gờ. Ðể phân biệt, giáo viên đọc gờ đơn (g) và gờ kép (gh). Tương tự với chữ ng (ngờ đơn) và ngh (ngờ kép).
Trường hợp chữ d và gi: mặc dù thực chất hai chữ nầy phát âm khác nhau như trong từ gia đình và da mặt, nhưng học sinh thường lẫn lộn (đặc biệt phát âm theo giọng miền Nam). Ðể phân biệt, giáo viên đọc d là dờ và gi đọc là di.
Một âm được ghi bằng nhiều chữ cái: âm cờ được ghi bằng 3 chữ c, k và q. Khi dạy, c đọc cờ, k đọc ca và q đọc cu. Ðặc biệt âm q không bao giờ đứng một mình mà luôn đi với u thành qu đọc là quờ. Âm i có i ngắn và y dài.
Cập nhật thông tin chi tiết về Các Cách Dạy Trẻ Đánh Vần Tiếng Anh Hiệu Quả trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!