Bạn đang xem bài viết Bài 12: Các Câu Thành Ngữ Trong Tiếng Trung được cập nhật mới nhất trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Giới thiệu Trung Quốc Sơ lược về đất nước Trung Quốc Giới thiệu chung về đất nước Trung Quốc Tên nước: Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (The People’s Republic of China) Thủ đô: Bắc Kinh Ngày quốc khánh: 01-10-1949. Vị trí địa lý: Trung Quốc nằm ở phần nử
第九课 苹果一斤多少钱 生词: 1. 买mǎi ( mãi ) : mua 卖mài ( mại ) : bán 你买什么? nǐ mǎi shén me ? 我买水果 wǒ mǎi shuǐ guǒ 你买什么水果? nǐ mǎi shén me shuí guǒ 我买苹果 wǒ mǎi píng guǒ 苹果有两种, 一种是5块一斤, 一种是3块一斤 píng guǒ yǒu l
Tin tức mới
1. Bộ công an 公安部 Gōng’ān bù 2. Bộ trưởng công an 公安部长 Gōng’ān bùzhǎng 3. Ty công an tỉnh 省公安厅 Shěng gōng’ān tīng 4. Giám đốc công an tỉnh 厅长 Tīng zhǎng 5. Phó giám đốc công an tỉnh 副厅长 Fù tīng zhǎng 6. Công an thành phố 市公安局 Shì gōng'
12 Câu Thành Ngữ Trung Quốc Về Tình Yêu
12 câu thành ngữ Trung Quốc về tình yêu
执子之手,与子偕老。(Zhí zǐ zhī shǒu,yǔ zǐ xié lǎo.)
Giải nghĩa: Câu thành ngữ muốn nói rằng muốn nắm tay và hai người đi cùng nhau đến hết cuộc đời. Tình yêu sẽ lâu bền đến khi già đi
在天愿作比翼鸟,在地愿为连理枝。(Zài tiān yuàn zuò bǐ yì niǎo, zài dì yuàn wéi lián lǐ zhī.)
Giải nghĩa: Mong muốn trở thành một con chim trên cánh trời và trở thành một nhánh trên trái đất, ý muốn nói sẽ bên nhau mãi mãi.
萝卜青菜,各有所爱。(Luóbo qīnɡcài,ɡè yǒu suǒ ài.)
Giải nghĩa: Ý muốn nói rằng mỗi người sẽ có những tiêu chuẩn, điều mong muốn riêng ở đối phương, không ai giống ai
情人眼里出西施 (Qínɡrén yǎn lǐ chū xīshī)
Giải nghĩa: Vẻ đẹp trong mắt của kẻ si tình. Ám chỉ rằng tình yêu là mù quáng.
有情人终成眷属 (Yǒu qínɡ rén zhōnɡ chénɡ juànshǔ.)
Giải nghĩa: Những người yêu nhau cuối cùng cũng sẽ về với nhau
落花有意,流水无情。(Luò huā yǒu yì,liúshuǐ wú qínɡ.)
Giải nghĩa: Hoa rơi là cố ý, nước chảy vô tình. Ám chỉ rằng có những người theo đuổi nhưng đối phương lại hờ hững.
有情饮水饱,无情食饭饥。(Yǒuqínɡ yínshuǐ bǎo, wúqínɡ shífàn jī.)
Giải nghĩa: Những người yêu thì khi thiếu thốn, chỉ uống nước họ cũng thấy no đủ, nhưng nếu không có tình cảm, thì dù được ăn cũng cảm thấy đói.
Giải nghĩa: Giống câu thành ngữ của Việt Nam: Yêu nhau yêu cả đường đi – Yêu nhau yêu cả tông chi họ hàng.
Giải nghĩa: Yêu từ cái nhìn đầu tiên, tình yêu sét đánh
脚踏两只船。 ( Jiǎo tà liǎng zhī chuán )
Giải nghĩa: Bắt cá hai tay, đã có người yêu nhưng lại quen thêm người khác
有缘千里来相会 (Yǒu yuán qiān lǐ lái xiānghuì)
Giải nghĩa: Ám chỉ rằng nếu yêu nhau thì xa mấy cũng sẽ về bên nhau, khi đã không yêu thì bên cạnh nhau cũng không có tình cảm. Giống như câu nói: Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ – Vô duyên đối diện bất tương phùng.
愿得一心人,白首不相离。(Yuàn dé yī xīn rén, bái shǒu bù xiāng lí.)
Giải nghĩa: Khi bạn chiếm được trái tim của ai đó, hai bạn sẽ không bao giờ xa nhau.
Bài 14: Các Loại Câu Hỏi Trong Tiếng Anh
Sở dĩ ta gọi là như vậy vì khi trả lời, dùng Yes/No. Nhớ rằng khi trả lời:
– Yes, S + trợ động từ/ to be – No, S + trợ động từ/ tobe + not.
Ví dụ:
Đối với loại câu hỏi này, câu trả lời không thể đơn giản là ” yes” hay ” no” mà phải có thêm thông tin. Chúng thường dùng các từ nghi vấn, chia làm 3 loại sau:
Đây là câu hỏi khi muốn biết chủ ngữ hay chủ thể của hành động.
Ví dụ:
Đây là các câu hỏi dùng khi muốn biết tân ngữ hay đối tượng tác động của hành động
Lưu ý: Nhớ rằng trong tiếng Anh viết bắt buộc phải dùng mặc dù trong tiếng Anh nói có thể dùng thay cho trong mẫu câu trên.
Ví dụ:
Dùng khi muốn biết nơi chốn, thời gian, lý do, cách thức của hành động.
Ví dụ:
How did Maria get to school today? When did he move to London? Why did she leave so early?
Là câu hoặc câu hỏi chứa trong nó một câu hỏi khác. Câu có hai thành phần nối với nhau bằng một từ nghi vấn (question word). Động từ ở mệnh đề thứ hai (mệnh đề nghi vấn) phải đi sau và chia theo chủ ngữ, không được đảo vị trí như ở câu hỏi độc lập.
Ví dụ: The authorities can’t figure out why the plane landed at the wrong airport. We haven’t assertained where the meeting will take place.
Trong trường hợp câu hỏi phức là một câu hỏi, áp dụng mẫu câu sau:
Ví dụ:
Do you know where he went? Could you tell me what time it is?
Question word có thể là một từ, cũng có thể là một cụm từ như: whose + noun, how many, how much, how long, how often, what time, what kind.
Ví dụ:
I have no idea how long the interview will take. Do you know how often the bus runs at night? Can you tell me how far the museum is from the store?
Trong câu hỏi đuôi, người đặt câu hỏi đưa ra một mệnh đề (mệnh đề chính) nhưng không hoàn toàn chắc chắn về tính đúng / sai của mệnh đề đó, do vậy họ dùng câu hỏi dạng này để kiểm chứng về mệnh đề đưa ra.
Ví dụ:
He should stay in bed, shouldn’t he? (Anh ấy nên ở yên trên giường, có phải không?) She has been studying English for two years, hasn’t she? There are only twenty-eight days in February, aren’t there? It’s raining now, isn’t it? (Trời vẫn còn mưa, phải không?) You and I talked with the professor yesterday, didn’t we? You won’t be leaving for now, will you? Jill and Joe haven’t been to VN, have they?
Câu hỏi đuôi chia làm hai thành phần tách biệt nhau bởi dấu phẩy theo quy tắc sau:
Sử dụng trợ động từ giống như ở mệnh đề chính để làm phần đuôi câu hỏi. Nếu không có trợ động từ thì dùng do, does, did để thay thế.
Nếu mệnh đề chính ở thể khẳng định thì phần đuôi ở thể phủ định và ngược lại.
Thời của động từ ở đuôi phải theo thời của động từ ở mệnh đề chính.
Chủ ngữ của mệnh đề chính và của phần đôi là giống nhau. Đại từ ở phần đuôi luôn phải để ở dạng chủ ngữ .
Phần đuôi nếu ở dạng phủ định thì thường được rút gọn Nếu không rút gọn thì phải theo thứ tự: trợ động từ + S + not? (VD: He saw it yesterday, did he not?)
Động từ ““ có thể là động từ chính, cũng có thể là trợ động từ. Khi nó là động từ chính của mệnh đề trong tiếng Anh Mỹ thì phần đuôi phải dùng trợ động từ “do, does hoặc did”. Tuy nhiên, trong tiếng Anh Anh thì bạn có thể dùng chính “have” như một trợ động từ trong trường hợp này.
Ví dụ:
You have got two children, haven’t you? (British English) You have two children, don’t you? (American English)
Các Câu Hay Về Tình Yêu Trong Tiếng Trung
喜欢你,却不一定爱你,爱你就一定很喜欢你 Xǐhuān nǐ què bù yídìng ài nǐ,ài nǐ jiù yídìng hěn xǐhuān nǐ Thích ấy không nhất định sẽ yêu, còn yêu nhất định đã rất thích rồi.
其实,喜欢和爱仅一步之遥 Qíshí,xǐhuān hé ài jǐn yī bù zhī yáo Thích và yêu cách nhau một bước thôi
但,想要迈这一步,就看你是喜欢迈这一步 Dàn,xiǎng yào màizhè yī bù, jiù kàn nǐ shì xǐhuān màizhè yī bù Nhưng muốn đi bước đi này phải xem bạn “thích” bước hay “yêu” mà bước.
还是爱迈这一步喜欢是淡淡的爱,爱是深深的喜欢, Háishì ài màizhè yī bù, xǐhuān shì dàndàn de ài,ài shì shēnshēn de xǐhuān Thích là hơi yêu còn yêu là thích rất nhiều.
爱是一种依赖,是一种责任,是一种相互的依偎 Ài shì yī zhǒng yīlài,shì yī zhǒng zérèn,shì yī zhǒng xiànghù de yīwēi Yêu là sự nương tựa, là trách nhiệm, là cùng dựa vào nhau
喜欢是一种淡淡的莫名的好感, Xǐhuān shì yī zhǒng dàndàn de mòmíng de hǎo gǎn
是一种突然间的冲动,是一种闪在脑里的念头 Shì yī zhǒng tūrán jiān de chōngdòng,shì yī zhǒng shǎn zài nǎo lǐ de niàn tóu Thích là thứ cảm giác không lời, là xúc động nhất thời, là chút gì thoáng nghĩ qua.
爱是一种埋在心里的翻江倒海,是不可以用任何的喜欢来代替,是一种力量! Ài shì yī zhǒng mái zài xīn lǐ de fān jiāng dǎo hǎi,shì bù kě yǐ yòng rèn hé de xǐ huān lái dài tì,shì yī zhǒng lìliàng! Yêu là giấu vào lòng muôn sóng cuộn trào, là không thể dùng bất cứ kiểu thích nào thay thế được, là sức mạnh!
喜欢一个人,并不一定要爱他; Xǐhuān yī gè rén,bìng bù yídìng yào ài tā Thích một người không nhất định phải yêu họ
但爱一个人的前提,却是一定要喜欢他。 Dàn ài yígè rén de qián tí,què shì yídìng yào xǐhuān tā Nhưng điều kiện trước tiên để yêu một người là phải thích.
喜欢很容易转变为爱,但爱过之后却很难再说喜欢。 Xǐhuān hěn róngyì zhuǎnbiàn wéi ài,dàn ài guò zhī hòu què hěn nán zài shuō xǐhuān Thích rất dễ chuyển thành yêu còn sau khi đã yêu một thời gian rất khó để quay trở về “thích”..
因为喜欢是宽容的;而爱,则是自私的。 Yīnwèi xǐhuān shì kuānróng de, ér ài,zé shì zìsī de Vì thích là khoan dung mà yêu là ích kỷ
喜欢是一种轻松而淡然的心态。但爱,却太沉重。 Xǐhuān shì yī zhǒng qīng sōng ér dàn rán de xīn tài, dàn ài,què tài chénzhòng。 Thích là kiểu tâm lý thoải mái và không chủ ý, yêu ngược lại quá nặng lo.
爱一但说出了口,就变成了一种誓言,一种承诺”执子之手,与之偕老” Ài yī dān shuō chu le kǒu, jiù biànchéng le yī zhǒng shì yán, yī zhǒng chéngnuò “zhí zǐ zhī shǒu ,yǔ zhī xié lǎo” Yêu một khi đã nói ra liền trở thành lời thề, lời hứa “đã nắm tay nhau là đi cùng nhau đến lúc bạc đầu”
短短的八个字里却要包含多少的风风雨雨! Duǎnduǎn de bā gè zì lǐ què yào bāo hán duōshǎo de fēngfēng yǔyǔ Vài chữ ngắn thế thôi mà trong nó hàm chứa biết bao nhiêu muôn trùng sóng gió.
山无陵海枯竭,冬雷震震,始敢与君绝! Shān wú líng hǎi kū jié,dōng léi zhènzhèn,shǐ gǎn yǔ jūn jué! Chỉ khi sông cạn đá mòn, mùa đông sấm chớp mới chia lìa!
这便是爱了。 Zhè biàn shì ài le。 Đấy là “yêu” rồi.
爱是把双刃剑,如果拔出,一个不小心,既伤了别人,也伤了自己。 Ài shì bǎ shuāng rèn jiàn, rúguǒ bá chū,yígè bú xiǎoxīn,jì shāng le biérén,yě shāng le zìjǐ。 Yêu ví như kiếm một khi đã rút khỏi vỏ nếu không cẩn thận sẽ làm bị thương người khác và cả chính mình.
Tham gia ngay hôm nay lớp học tiếng trung giao tiếp hàng ngày
曾经沧海难为水,除却巫山不是云 Céngjīng cāng hǎi nán wéi shuǐ,chú què wū shān bú shì yún Đã trải qua một mối tình đẹp thì khó mà yêu thêm lần nữa, người bị tình yêu làm cho tổn thương,
被爱所伤的人心中永远都有一道不会愈合的伤口。 Bèi ài suǒ shāng de rén xīn zhōng yǒngyuǎn dōu yǒu yī dào bú huì yù hé de shāngkǒu 。 Trong tim mãi sẽ có một vết thương không bao giờ lành lại được.
在月朗星稀的夜晚,你思念着远方的你 Zài yuè lǎng xīng xī de yè wǎn,nǐ sīniàn zhe yuǎnfāng de nǐ Một đêm trăng sáng trời trong, nghĩ nỗi mình nơi xa xứ
如果心中只是一种淡淡的喜悦和温馨,那就是喜欢。 Rúguǒ xīn zhōng zhǐ shì yī zhǒng dàndàn de xǐ yuè hé wēn xīn,nà jiù shì xǐhuān。 Nếu trong lòng ta chỉ có niềm vui và mùi hương ấm lan toả khắp nơi, đó là thích
如果其中还有一份隐隐的疼痛,那便是爱。 Rúguǒ qí zhōng hái yǒu yī fèn yǐn yǐn de téng tòng,nà biàn shì ài。 Còn nếu trong đó vẫn lưu luyến chút buốt nhói râm ran, chính là yêu.
深深的体会。。。。。。 Shēnshēn de tǐhuì Cảm nhận một cách sâu sắc…
当你站在你爱的人面前,你的心跳会加速 Dāng nǐ zhànzài nǐ ài de rén miànqián,nǐ de xīn tiào huì jiāsù Khi đứng trước mặt người ta yêu tim đập liên hồi,
但当你站在你喜欢的人面前,你只感到开心 Dàn dāng nǐ zhànzài nǐ xǐhuān de rén miànqián,nǐ zhǐ gǎndào kāixīn Với người ta thích thì tim chỉ thấy vui.
当你与你爱的人四目交投,你会害羞 Dāng nǐ yǔ nǐ ài de rén sìmù jiāotóu,nǐ huì hàixiū Khi bốn mắt giao nhau, với người yêu, ta ngượng ngùng xấu hổ
但当你与你喜欢的人四目交投,你只会微笑 Dàn dāng nǐ yǔ nǐ xǐhuān de rén sìmù jiāotóu,nǐ zhǐ huì wēixiào Với người thích, ta chỉ sẽ mỉm cười.
当你和你爱的人对话,你觉得难以启齿 Dāng nǐ hé nǐ ài de rén duìhuà,nǐ juéde nán yǐqǐ chǐ Khi nói chuyện với người mình yêu thiệt khó mở lời
但当你和你喜欢的人对话,你可以畅所欲言 Dàn dāng nǐ hé nǐ xǐhuān de rén duìhuà,nǐ kěyǐ chàng suǒ yùyán Với người mình thích thì cái gì cũng có thể nói ra
当你爱的人哭,你会陪她一起哭 Dāng nǐ ài de rén kū,nǐ huì péi tā yīqǐ kū Khi người yêu khóc bạn sẽ cùng khóc với nàng
但当你喜欢的人哭,你会技巧地安慰她 Dàn dāng nǐ xǐhuān de rén kū,nǐ huì jìqiǎo dì ānwèi tā Và sẽ khéo léo an ủi người bạn thích.
当你不想再爱一个人的时候….你要闭紧双眼并忍住泪水…. Dāng nǐ bù xiǎng zài ài yígè rén de shíhòu ….nǐ yào bì jǐn shuāng yǎn bìng rěnzhù lèishuǐ …. Khi không còn muốn yêu một người nữa bạn sẽ nhắm mắt lại giấu đi những giọt nước mắt…
但当你不想再喜欢一个人的时候…你只需要掩住耳朵。 Dàn dāng nǐ bù xiǎng zài xǐhuān yígè rén de shíhòu …nǐ zhǐ xūyào yǎn zhù ěr duǒ 。 Và khi không muốn thích một người…bạn chỉ cần bịt chặt hai tai!
Các sách song ngữ Trung – Việt bán chạy nhất
Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 12: Các Câu Thành Ngữ Trong Tiếng Trung trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!