Xu Hướng 10/2023 # Âm On Và Âm Kun Trong Tiếng Nhật Là Gì? # Top 14 Xem Nhiều | Theolympiashools.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Âm On Và Âm Kun Trong Tiếng Nhật Là Gì? # Top 14 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Âm On Và Âm Kun Trong Tiếng Nhật Là Gì? được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Chữ Kanji chính là chữ Hán của Trung Quốc được du nhập vào Nhật Bản. Nhờ có sự sâu sắc, một chữ Hán có thể diễn đạt một hoặc nhiều từ khác nhau. Chính vì vậy, người Nhật sử dụng chữ Hán để rút gọn chữ viết của mình. Tuy nhiên, điều đó lại phát sinh vấn đề: có những từ mang nghĩa hoàn toàn mới so với tiếng Nhật và có những từ đã có sẵn trong tiếng Nhật cần chữ Hán đồng nghĩa để viết thay thế. Từ đó, cách đọc phân thành hai loại: Âm On (cách đọc theo âm – âm Hán – Nhật) và Âm Kun (cách đọc theo nghĩa – âm thuần Nhật).

Để quyết định sử dụng cách đọc nào, ta phải dựa vào văn cảnh, dụng ý của , thậm chí là vị trí từ kanji đó trong câu…Để phân biệt âm on và âm kun trong tiếng Nhật ta căn cứ vào những ý sau đây:

Định nghĩa âm On và âm Kun trong tiếng Nhật

Âm On: Viết tắt của On’yomi (音読み) tức là cách đọc theo âm: âm Hán Nhật. Âm on để đọc các từ vay mượn của Trung Quốc (phần nhiều là từ ghép). Âm Kun: Viết tắt Kun’yomi (訓読み) tức là cách đọc theo nghĩa: âm thuần Nhật. Âm kun để đọc những chữ Nhật gốc được viết bằng chứ Hán có ý nghĩa tương đương. Tức là đọc bằng cách nhìn chữ kanji lấy nghĩa và đọc dựa trên cách phát âm của một từ tương đương trong tiếng Nhật.

Có thể phân biệt âm on và âm kun như sau:

biểu thị cách đọc bằng katakana (vì là phiên âm từ tiếng nước ngoài – Tiếng Hán), còn biểu thị cách đọc bằng hiragana (vì là cách đọc thuần Nhật).

Ví dụ: kanji 東 tức là “phía Đông”, có cách đọc on là トウ (tou) ( Gần giống với từ “đông” trong tiếng Việt phải không nào? Sở dĩ có sự gần tương đồng đó, bởi Tiếng Việt cũng sử dụng rất nhiều âm tiếng Hán). Trong tiếng Nhật, có hai từ mang nghĩa “phía Đông” là ひがし (higashi) và あずま (azuma). Vì vậy, ký tự 東 có cách đọc như sau: ON トウ KUN 東 ひがし 東 あずま

Vậy trong Tiếng Nhật, khi nào dùng cách đọc âm On và khi nào dùng cách đọc âm Kun?

Những kanji độc lập, chẳng hạn một ký tự biểu diễn một từ đơn nhất, thường được đọc bằng cách đọc bằng âm Kun. Chúng có thể được viết cùng với okurigana để biểu đạt biến cách kết thúc của động từ hay tính từ, hay do qui ước. Ví dụ: 情け nasake “sự cảm thông”, 赤い akai “đỏ”, 新しい atarashii”mới”, 見る miru “nhìn”, 必ず kanarazu “nhất định, nhất quyết”.(* け, い, る, ず trong các ví dụ trên chính là Okurigana)

Kokono luôn sẵn sàng phục vụ Quý phụ huynh và học sinh!

Âm On Và Âm Kun Trong Tiếng Nhật

Trong quá trình học chữ Kanji tiếng Nhật, chúng ta có thể thấy với mỗi chữ Kanji, đều có giải thích cách đọc theo âm on và âm kun, đây là những khái niệm rất căn bản trong tiếng Nhật, tuy nhiên cũng có một số bạn không rõ, bởi vậy Tự học tiếng Nhật online xin được giải thích sơ lược về âm on và âm kun trong tiếng Nhật để các bạn mới học tiếng Nhật có thể tham khảo.

Nói về nguồn gốc, chữ Kanji chính là chữ Hán của Trung Quốc được mang vào Nhật Bản thông qua con đường buôn bán với Triều Tiên. Trong quá trình du nhập chữ Hán vào Nhật, nảy sinh 2 vấn đề : 1. có những từ mang nghĩa mới mà Nhật chưa có, và có những từ đã có sẵn từ Nhật, cần tìm chữ Hán tương ứng để viết. Chính vì vậy mới nảy sinh ra âm on và âm kun trong tiếng Nhật.

Là viết tắt của onyoumi ( 音読み:tức là đọc theo kiểu âm, học theo âm mà đọc) là âm hán nhật. Âm on dùng để đọc các từ vay mượn từ Trung quốc (phần nhiều là từ ghép). ví dụ từ 中国(chyugoku nghĩa là Trung quốc thì lấy âm gần giống chữ trung quốc gốc trong chữ hán là trung quớ. Người Nhật chuyển thành âm gần giống trong hệ thống âm của họ : chyu koku (chuyển thành chuugoku là do có biến âm, chuyển như vậy do dễ đọc). Việc mượn âm hay dùng âm gần giống của mình để mô phỏng tiếng nước ngoài này giống như việc Việt nam chuyển trung quớ thành âm hán việt là Trung quốc, hoặc chữ 酒 thành chữ tửu (tửu sắc, ngự tửu).

1 ví dụ khác là chữ 火 (Hỏa – có cách đọc onyomi là ka). Chữ này trong tiếng Trung đọc là Huǒ, tiếng Việt có âm Hán Việt là Hỏa.

Hoặc như chữ 開花. Âm Hán Việt là Khai Hoa. Người Nhật không có âm Kh và âm oa, họ sẽ chuyển sang âm gần với âm của của họ là kai ka.

Là viết tắt của kunyomi( 訓読 み:tức là đọc theo kiểu chuyển thể, căn cứ theo ý nghĩa mà đọc) là âm thuần Nhật. Âm kun dùng để đọc những chữ Nhật gốc được viết bằng chữ hán có ý nghĩa tương tự. Ví dụ chữ có nghĩa là quốc, quốc gia, Nhật họ có sẵn chữ kuni nghĩa là quốc gia rồi, nên dù viết là chữ thì vẫn đọc là kuni, ví dụ Việt Vam đọc chữ là nước không đọc là quốc trừ trong từ ghép Hán Việt.

Với chữ 火 (Hỏa) bên trên thì có âm kun là hi (là từ có sẵn từ lâu của Nhật, có nghĩa là lửa). Giống như Việt làm có từ thuần Việt là lửa.

Giải thích một cách dân dã hơn. Ngày xửa Việt Nam chưa có hệ thống chữ viết phải mượn chữ Hán của Trung Quốc để viết (sau này cải biến thành chữ Nôm). Có những từ đã có sẵn từ trước khi dùng chữ viết đó rồi, ví dụ từ nước (uống), hay từ lửa. Giờ viết bằng chữ Hán thì ta lấy chữ có nghĩa là nước ( 水)và lửa( 火 )để thay thế. Viết là vậy, nhưng đọc thì vẫn là nước và lửa. Việc này giống như người Nhật dùng chữ Kanji để minh họa cho các chữ có sẵn từ trước như mizu và hi. Đó là âm kunyomi.

Tiếp theo là có những từ tại thời điểm bắt đầu dùng chữ đó chưa có trong tiếng Việt, chúng ta lấy âm gần giống với âm của tiếng Trung để minh họa. Ví dụ : quốc gia, là từ Hán Việt mượn của Trung quốc : 国家, đọc gần giống tiếng Trung. Tương tự như vậy, Nhật Bản cũng vay mượn rất nhiều chữ từ Trung Quốc, họ cũng phiên âm tiếng Trung sang tiếng Nhật, từ đó có các chữ dùng onyomi : こっか( 国家)、こくみん( 国民 )…

Nhận diện âm ôn và âm kun

Thông thường âm on là những chữ Hán ghép lại với nhau. Ví dụ : 結婚(けっこん): Kết hôn. 税関 (ぜいかん): Thuế quan

Âm kun thường là những chữ Kanji đứng 1 mình, ví dụ như 国(くに): quốc gia、 花(はな): hoa . Hoặc đi ghép với chữ hiragana đứng phía sau. Ví dụ 飲む(のむ): uống 、 取り 伊 ける(とりつける): lắp vào

Tuy nhiên cũng có những ngoại lệ. Các bạn có thể tra các chữ mình cần trên tuhoconline. Trong các chữ đó có liệt kê đầy đủ âm on và âm kun của chữ Kanji đó

Có thể dùng thay thế các âm on ?

Một chữ Kanji có thể có nhiều cách đọc on hoặc kun khác nhau. Vậy có thể dùng thay thế giữa chúng với nhau được hay không? Ví dụ : Chữ 目 có 2 cách đọc on là もく/ ぼく. Vậy thì chữ 目的 có thể đọc là もくてき và ぼくてき được không? Câu trả lời là không được. Mỗi chữ theo tình huống, hoặc mỗi cặp ghép thường có 1 cách đọc nhất định. Không thể dùng thay thế nhau được.

Lợi thế của việc học âm on và âm kun trong tiếng Nhật

Mỗi chữ Kanji có 1 hoặc 1 vài cách đọc âm on hoặc âm kun. Khi biết âm on thì chúng ta có thể đoán 1 số cách đọc của các từ chúng ta không biết. Ngoài ra âm on cũng có liên hệ nhất định với âm Hán Việt. Âm on thường có cách đọc gần giống với âm Hán Việt, nên cũng dễ ghi nhớ.

Cách học âm on và âm kun trong tiếng Nhật

Trong các tài liệu học Kanji, thường các bạn sẽ thấy liệt kê đâu là âm onyomi và kunyomi. Các bạn có thể tìm kiếm trên chúng tôi chữ Kanji mình muốn học, đặc biệt trong chuyên mục : học chữ Kanji qua hình ảnh các bạn sẽ thấy danh sách âm on và âm kun của từng chữ Kanji.

Có một số âm on và âm kun khó, thường để cho các trình độ cao hơn. Các bạn chỉ cần học những âm phù hợp với trình độ của mình. Các kiểm tra đơn giản là xem list từ thông dụng có chứa chữ Kanji đó. Hoặc học Kanji theo list tương ứng với cấp độ của mình sẽ phù hợp hơn : Kanji N5, Kanji N4, Kanji N3, Kanji N2, Kanji N1

Có nhất thiết phải học âm on và âm kun?

Nếu bạn thấy hệ thống âm on âm kun phức tạp, bạn có thể bỏ qua, không học âm on và âm kun cũng không sao. Thay vào đó bạn chỉ cần biết cách đọc của chữ Kanji đó khi đứng một mình. Tiếp theo là nhớ những từ ghép có chứa chữ Kanji đó là được.

Cách nhớ âm kun

Cách nhớ âm kun đơn giản nhất là học thuộc luôn nghĩa của từ chữ kanji đó. Ví dụ : chữ 水 có âm kun là みず. Chúng ta học luôn nghĩa みず là nước. Vậy là chúng ta đã nhớ được âm kun của chữ đó.

Khi nào dùng âm on âm kun ? khi nào đọc âm on khi nào đọc âm kun?

Không có quy tắc chung nào để biết khi nào dùng âm on khi nào dùng âm kun hay khi nào đọc âm on khi nào đọc âm kun. Chúng ta chỉ cần học những từ thông dụng của chữ Kanji đó, sau đó đối chiếu xem cách đọc của nó là onyomi hay kunyomi (tra chữ Kanji đó). Khi đọc chúng ta sẽ biết là khi dùng chữ Kanji đó trong từ đó thì có cách đọc là kun hay on.

Trường Âm Trong Tiếng Nhật Là Gì?

Nếu có ý định du học Nhật Bản thì chắc chắc các bạn phải biết trường âm trong tiếng Nhật là một trong những điều mà bất cứ ai quan tâm đến ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản đều nên biết đến. Nhiều người đánh giá trường âm chính là “đặc sản” của đất nước hoa anh đào vì nó không có trong tiếng Anh và trong tiếng Việt cũng không có.

Khái niệm trường âm trong tiếng Nhật

Điều quan trọng trước khi bắt đầu tìm hiểu từ vựng tiếng Nhật hay về trường âm là chúng ta nên chuẩn bị cho mình một bảng chữ cái Hiragana và một bảng chữ cái Katakana, vì 2 bảng chữ cái này có mối quan hệ mật thiết với điều mà chúng ta muốn biết.

Trường âm là gì?

Trường âm được định nghĩa là những nguyên âm kéo dài, có độ dài 2 âm tiết của 5 nguyên âm [あ] [い] [う] [え] [お] (a i u e o). Chẳng hạn, nếu chữ あ(a) được phát âm bằng một âm tiết thì ああ được phát âm gấp đôi và có độ dài là 2 âm tiết. (Nguồn Wikipedia)

Trường âm sẽ làm thay đổi nghĩa của từ.

Trường âm trong bảng chữ cái Hiragana

Với bảng chữ cái Hiragana, trường âm của cột [い] [う] chúng ta thêm [い] [う] vào ngay sau đó.

Trong khi đó, trường âm của cột [え] chúng ta thêm [い] vào ngay sau [え]. Có một số trường hợp đặc biệt trong trường âm của cột [え], thay vì thêm [い] chúng ta sẽ phải thêm [え] vào sau [え]. Chẳng hạn ええ có nghĩa là vâng/ ừ.

Trường âm của cột [お] chúng ta sẽ thêm [う] vào sau, chẳng hạn こうこう (koukou- trường cấp 3). Đối với một số trường hợp đặc biệt chúng ta sẽ thêm [お] vào ngay sau đó. Chẳng hạn おおきい (ookii- to lớn).

Trường âm của cột [あ] thêm [あ] sau chữ Kana cột [あ]

Trường âm cột [い] và [え] thêm [い] vào sau chữ Kana. Trường hợp ngoại lệ: ええ: Vâng, ねえ:Này,  あねえさん:chị gái

Trường âm cột [う] thêm [う] vào sau chữ Kana

Trường âm cột [お] thêm [う], một số trường hợp ngoại lệ: おおきい、おおい、とおい、…

Trường âm trong bảng chữ cái Katakana

Với bảng chữ cái Katakana thì trường âm được ký hiệu bằng – ở phía sau các nguyên âm hoặc âm ghép.

Nguyên Âm Là Gì? Phụ Âm Là Gì? Cách Phân Biệt Nguyên Âm Và Phụ Âm

Chữ viết là hệ thống các ký hiệu để có thể ghi lại ngôn ngữ dạng văn bản. Thông qua các ký hiệu đó có thể miêu tả lại ngôn ngữ. Chữ viết trong mỗi ngôn ngữ cho dù là tiếng việt, tiếng anh, tiếng Nga hay bất cứ tiếng nào thì cũng được cấu thành từ bảng chữ cái đặc trưng của ngôn ngữ đó.

Nguyên âm và phụ âm trong tiếng việt

Nguyên âm là những dao động của thanh thanh quản, luồng khí này sẽ không bị cản trở khi ta đọc nguyên âm đó. Nguyên âm có thể đứng riêng biệt hay đứng trước hoặc sau phụ âm để tạo thành một tiếng.

Về mặt chữ viết, có 12 nguyên âm trong tiếng Việt là: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y. Về mặt ngữ âm, có 11 nguyên âm được ghi nhận trong tiếng Việt là /a, ɐ, ə, ɛ, e, i, ɔ, o, ɤ, u, ɯ/

Phụ âm là âm phát từ thanh quản qua miệng, khi phát âm ra thì luồng khí từ thanh quản lên môi bị cản trở. Chẳng hạn như cản trở bởi lưỡi, răng, môi chạm nhau trong quá trình phát âm. Phụ âm khi phát ra tiếng trong lời nói thì chỉ khi chúng kết hợp với nguyên âm.

Như phía trên đã nhắc về khái niệm nguyên âm là gì. Vậy giờ các bạn sẽ hiểu hơn về nguyên âm trong bảng chữ cái. Các bạn cần biết rằng trong bảng chữ cái tiếng Việt có 11 nguyên âm đơn( về mặt ngữ âm), đó là a, ă, â, e, ê, i/y, o, ô, ơ, u, ư. Và có 3 nguyên âm đôi trong tiếng việt, thể hiện ở các cách viết như ia – yê – iê, ua – uô, ưa – ươ.

Các nguyên âm thường có cách đọc khác nhau ở chỗ vị trí của lưỡi và độ mở của miệng. Một số lưu ý về các nguyên âm trong tiếng việt là:

Hai nguyên âm a và ă: chúng đều có độ mở và vị trí lưỡi giống nhau nhưng khác nhau “a” dài trong khi “ă” thì ngắn. Hay chính 2 nguyên âm “ơ” và “â” cũng vậy, ơ dài và â thì ngắn.

Trong các nguyên âm tiếng việt thì cần đặc biệt chú ý đến các nguyên âm có dấu như ư, ơ, ô, â, ă. Chúng khó nhớ hơn các nguyên âm khác.

Trong chữ viết thì các nguyên âm đơn chỉ xuất hiện 1 mình trong âm tiết chứ không đúng gần vị trí của nhau. Trừ một số chữ vay mượn ngoại lệ như từ: Quần soóc, cái xoong, boong…) thì lúc đó 2 nguyên âm đơn o đứng gần nhau.

Về mặt chữ viết thì trong bảng chữ cái tiếng việt có 12 nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y.

Các nguyên âm đôi trong tiếng việt có 32 nguyên âm đôi, hay còn gọi là trùng nhị âm: AI, AO, AU, ÂU, AY, ÂY, EO, ÊU, IA, IÊ/YÊ, IU, OA, OĂ, OE, OI, ÔI, ƠI, OO, ÔÔ, UA, UĂ, UÂ, ƯA, UÊ, UI, ƯI,UO, UÔ, UƠ, ƯƠ, ƯU, UY.

Có 13 nguyên âm ba hay còn gọi là trùng tam âm, bao gồm: IÊU/YÊU, OAI, OAO, OAY, OEO, UAO, UÂY, UÔI, ƯƠI, ƯƠU, UYA, UYÊ, UYU. Đối với phụ âm

Trong bảng chữ cái tiếng việt thì các phụ âm thường là chữ cái duy nhất như: b,c, d, t, v, chúng tôi nhiên có 9 phụ âm được ghép lại nữa là: ph, th, tr, gi, ch, nh, kh, gh, ng. Có một phụ âm được ghép bằng 3 chữ cái là: ngh (nghề).

Phía trên là những chia sẻ về nguyên âm phụ âm tiếng Việt. Như vậy bạn sẽ dễ dàng phân biệt được nguyên âm và phụ âm. Đặc biệt là các bé với độ tuổi đi học lớp 1, sẽ được tiếp xúc với bảng chữ cái tiếng Việt. Khi người học nhớ hết các chữ trong bảng chữ cái, các nguyên âm là gì, phụ âm là gì thì việc học tiếng Việt sẽ nhanh chóng dễ dàng hơn.

Tuy nhiên tiếng Việt vận được xếp vào thứ tiếng khó học nhất thế giới. Bộ môn tiếng việt có những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao. Không chỉ riêng gì lớp 1 hay cấp 1 mới được học. Mà ngay cả bậc Đại Học cũng cần phải tìm hiểu nhiều hơn nữa.

Nguyên âm và phụ âm trong tiếng anh

Nếu nói về tiếng anh thì nguyên âm và phụ âm được hiểu như thế nào? Có thể nói chúng cũng khá giống tiếng việt. Được phân biệt như sau:

Nguyên âm: Là những dao động của thanh quản hay những âm mà khi ta phát ra luồng khí từ thanh quản lên môi không bị cản trở. Nguyên âm có thể đứng riêng biệt hoặc đứng sau các phụ âm để tạo thành tiếng trong khi nói.

Nguyên âm có 2 loại: Nguyên âm đơn và nguyên âm đôi

Nguyên âm đơn có: Nguyên âm dài và nguyên âm ngắn

Phụ âm: Cũng giống như tiếng việt thì phụ âm trong tiếng anh là âm được phát ra từ thanh quản qua miệng, nhưng khi âm được phát ra thì luồng khi ra bị môi, răng, lưỡi cản trở lại. Phụ âm chỉ khi phát ra thành tiếng khi nó phối hợp với nguyên âm.

Trong tiếng anh thì phụ âm được chia làm 3 loại:

Phụ âm vô thanh: là những âm khi được phát ra sẽ làm không làm rung thanh quản. Nó như những tiếng động nhẹ như tiếng xì xì, riếng bật, tiếng gió. Chẳng hạn như: /p/, /f/, /s/, /ʃ/, /k/, /t/, /θ/, /tʃ/

Phụ âm hữu thanh: là những âm là khi phát âm sẽ làm rung thanh quản. Chẳng hạn như: /b/ /d/, /g/, /g/, /dʒ/, /v/, /ð/, /z/, /ʒ/

Các phụ âm còn lại ngoài phụ âm vô thanh và phụ âm hữu thanh thì còn lại như: /m/, /n/, /η/, /h/, /l/, /r/, /j/, /w/.

Học Kanji Tiếng Nhật, Không Thể Không Biết Đến Âm On Và Âm Kun

Âm on và âm kun là gì?

Kanji chính là chữ Hán của Trung Quốc được du nhập vào Nhật Bản. Đặc biệt, một chữ Hán có thể dùng để diễn đạt nhiều ý khác nhau, nên người Nhật sử dụng Kanji để rút gọn chữ viết của mình.

Kanji là chữ ghi ý, còn hai bảng chữ cái thuần Nhật Hiragana và Katakana là chữ ghi âm, dẫn đến một chữ Kanji có thể được đọc và ghi thành nhiều kiểu, phụ thuộc vào văn cảnh, dụng ý, vị trí trong câu…

Có phải Kanji là điều làm khó bạn? (Nguồn: sanxuatsotay)

Tuy nhiên, việc sử dụng Kanji lại làm phát sinh vấn đề là có những từ mang nghĩa hoàn toàn mới và có những từ đã có sẵn trong tiếng Nhật, cần chữ Hán đồng nghĩa để viết thay thế. Từ đó, cách đọc cũng được phân thành hai loại:

Âm on (viết tắt của onyomi – 音読み): là âm Hán Nhật, học theo âm mà đọc, dùng để đọc các từ vay mượn từ Trung Quốc. Vì đây là những từ mang nghĩa hoàn toàn mới, chưa từng có trong tiếng Nhật nên sẽ được chuyển thành âm gần giống để mô phỏng phát âm gốc của tiếng Trung.

Âm kun (viết tắt kunyomi – 訓読み): là âm thuần Nhật, căn cứ theo nghĩa mà đọc, dùng để đọc những chữ Nhật gốc được viết bằng chữ Hán có ý nghĩa tương tự. Như Kanji 国 nghĩa là quốc gia, trong tiếng Nhật đã có sẵn từ quốc gia là くに, nên chữ国 sẽ được đọc là くに.

Ví dụ: Chữ nhân 伊 (người) có hai cách đọc:

Những cách đọc này sẽ được sử dụng trong từng tình huống khác nhau, như trong câu あの伊「ひと」 は ベトナム伊「じん」です (người đó là người Việt Nam) có hai chữ 伊 được phát âm khác nhau. Bạn không thể thay thế cách đọc lẫn nhau, vì chúng phụ thuộc vào nghĩa và cách ghép cặp với từ khác.

Nếu ghi nhớ được các âm on và âm kun của Kanji, bạn có thể đoán cách đọc của các từ mới và dễ thuộc từ vựng hơn (vì âm on thường có cách đọc gần giống với âm Hán Việt). Ngoài ra, điều này cũng giúp bạn tự phát triển vốn từ vựng từ những kiến thức sẵn có, như bạn có thể ghép được từ “vật lý” nếu đã biết hai từ “động vật” và “lý do”.

Học Kanji thông qua âm on và âm kun sẽ mang lại nhiều lợi ích cho bạn (Nguồn: pinterest)

Cách phân biệt âm on và âm kun

Khi tự học Kanji tiếng Nhật, bạn có thể dễ dàng phân biệt âm on và âm kun qua hai cách. Đầu tiên, âm on chắc chắn không đi kèm với hậu tố okurigana và thường đi kèm với một hoặc nhiều từ Kanji khác. Ví dụ: 結婚 (けつこん – kết hôn), 税関 (ぜいかん – thuế quan).

Còn âm kun thường xuất hiện ở từ Kanji đứng một mình hoặc phía sau có hậu tố okurigana. Ví dụ: 花 (はな – hoa), 取り伊ける (とりつける – lắp vào). Nếu bạn chưa biết thì okurigana (送り伌名/おくりがな) là các ký tự đi kèm, hay hậu tố kana (い, し, る…) theo sau các ký tự Kanji trong văn viết tiếng Nhật.

Ngoài ra, âm on được biểu thị cách đọc bằng Katakana vì là phiên âm từ tiếng nước ngoài, còn âm kun được biểu thị cách đọc bằng Hiragana vì là từ thuần Nhật. Bạn lưu ý rằng đây là hai nguyên tắc cơ bản để phân biệt âm on và âm kun, nhưng vẫn có những ngoại lệ bất quy tắc.

Bạn đừng quên học các âm đọc ngoại lệ để khỏi bối rối khi gặp phải (Nguồn: ce.sd38.bc.ca)

Làm sao để ghi nhớ các âm on và âm kun?

Lời khuyên cho các bạn tự học Kanji tiếng Nhật là đừng bao giờ đọc theo danh sách kiểu “âm on, nin, jin, âm kun, hito, ri…”. Cách học gạo như vậy chỉ giúp bạn nhớ được trong vài tiếng chứ khó mà áp dụng vào thực tế.

Để đọc thuộc Kanji “làu làu”, bạn có thể học âm on và âm kun theo từng cụm, cụ thể là đi với chữ nào thì phát âm ra sao. Thường xuyên luyện viết, tập đọc lại những gì đã học sẽ giúp bạn nhớ bài lâu hơn.

Một trong những điểm thú vị nhất của hệ thống ngữ âm tiếng Nhật là có nhiều từ vựng âm đọc đặc biệt, không theo quy tắc nào. Tương tự như động từ bất quy tắc trong tiếng Anh, các bạn sẽ phải thuộc lòng những từ vựng đặc biệt này.

Ngoài ra, việc rèn luyện thói quen đọc nhiều để thuộc mặt chữ cũng rất quan trọng. Dù học Kanji tiếng Nhật theo bộ thủ hay theo âm on, âm kun, việc luyện đọc thường xuyên là yếu tố then chốt. Cứ tích luỹ từ vựng dần dần từng chút một, rồi bạn sẽ phát triển được khả năng đọc lưu loát và hiểu nội dung văn bản có Hán tự.

Yến Nhi (Tổng hợp)

Nguyên Âm Và Phụ Âm Trong Tiếng Anh

Trên thực tế, nguyên âm là các âm mà khi phát ra luồng khí từ thanh quản chạy lên môi không bị cản trở. Do đó, nguyên âm có thể đứng riêng biệt hoặc sau các phụ âm để tạo thành tiếng trong lời nói phát ra.

Có hai loại nguyên âm chính là nguyên âm đơn và nguyên âm đôi. Mỗi loại lại được chia ra như sau:

Nguyên âm đơn trong tiếng Anh: Nguyên âm đôi :

Trái ngược với nguyên âm, phụ âm lại là các âm từ thanh quản qua miệng phát ra khi lên môi bị cản trở như hai môi va chạm, lưỡi chạm môi… Cách đọc phụ âm trong tiếng Anh chỉ có thể tạo thành khi kết hợp cùng nguyên âm. Phụ âm được chia thành 3 loại như sau:

Phụ âm vô thanh Phụ âm hữu thanh Các phụ âm còn lại 2. Cách đọc nguyên âm và phụ âm trong tiếng Anh và ví dụ minh họa

Được minh họa chi tiết trong bảng sau:

Các nguyên âm đơn được minh họa cách đọc như sau:

Phụ âm trong tiếng Anh được minh họa cách đọc chi tiết và chuẩn xác như sau:

3. Cách ghép nguyên âm và phụ âm trong tiếng Anh

Một đặc trưng mà dường như ai cũng biết chính là Anh ngữ rất chú trọng việc phát âm âm tiết cuối trong câu như “t”, “p”, “k”, “f”…

Tuy nhiên, trong giao tiếp thông thường, người bản xứ thường nói chuyện với nhau rất nhanh. Do đó, thay vì trọn vẹn âm cuối của từ, người ta thường có xu hướng ghép nguyên âm và phụ âm hoặc nối liền âm cuối câu này với âm đầu câu sau để lời nói được trôi chảy và trọn vẹn.

Theo đó, có 3 cách ghép nguyên âm và phụ âm trong tiếng Anh cơ bản gồm:

VD: My name is Amy

Chính xác cách đọc phải l à: /maɪ neɪm ɪz eɪmi/

Tuy nhiên, sau khi nối âm sẽ trở thành /maɪ neɪmɪ zeɪmi/

VD: I gave her a pen

Chính xác cách đọc phải là: /aɪ ɡeɪv hər eɪ pen/

Tuy nhiên, sau khi nối âm sẽ trở thành /aɪ ɡeɪv həreɪ pen/

VD: Do you know anyone here?

Chính xác cách đọc phải là: /duː ju nəʊˈeniwʌn hɪə(r)/

Tuy nhiên, sau khi nối âm sẽ trở thành /duː ju nəʊˈweniwʌn hɪə(r)/

4. 6 nguyên tắc phát âm cực độc có thể bạn chưa biết

Thứ nhất, khi chỉ có duy nhất 01 phụ âm theo sau 01 nguyên âm thì cách đọc nguyên âm đó sẽ là âm ngắn. Ví dụ phụ âm “n” đứng sau nguyên âm “u” trong từ “sun” /sʌn/ thì “u” đọc ngắn là /sʌn/.

Thứ hai, khi nguyên âm một mình đứng ở cuối từ chúng sẽ được phát thành âm dài. Ví dụ như go /goʊ/.

Thứ ba, khi một nguyên âm có tới hai phụ âm theo sau và không có từ gì kế tiếp, nguyên âm sẽ được phát thành âm ngắn. Ví dụ với hai phụ âm “n” và “d” theo sau nguyên âm “a” trong từ hand /hænd/ được đọc là /æ/ ngắn.

Thứ tư, nếu có một nguyên âm được theo sau bởi một phụ âm thì cách phát âm phụ âm tiếng Anh đó sẽ tuân theo âm tiết tiếp theo. Ví dụ, phụ âm “r” trong từ plural /ˈplʊə.rəl/ được đọc với âm tiết thứ hai là /rəl/ thay vì âm tiết /plʊə/ trước đó như thông thường.

Thứ năm, nếu một nguyên âm được theo sau bởi hai phụ âm thì hai phụ âm này được phát âm tách nhau ra. Phụ âm đầu và phụ âm thứ hai được tương ứng nói cùng âm tiết đầu và âm tiết sau. Ví dụ, nguyên âm “u” được theo sau bởi hai phụ âm “b” và “j” trong từ subject /ˈsʌb.dʒekt/ nên sẽ lần lượt được đọc tách hẳn ra ở âm tiết /sʌb/ và /dʒekt/.

Cuối cùng, khi hai nguyên âm liên tiếp đứng kề nhau và nguyên âm thứ hai câm thì nguyên âm trước sẽ được chuyển thành âm dài. Ví dụ, âm “i” trong từ train /treɪn/ không được đọc thì âm “a” được đọc là /eɪ/ dài.

Trên thực tế, cách phát âm nguyên âm đơn và phụ âm không phải chỉ cần ngày một ngày hai là có thể thành thạo. Nếu muốn được đào tạo một cách chuyên sâu và bài bản về ngữ âm để có thể phát âm chuẩn xác bạn cần tham gia các để tăng cường rèn luyện và trau dồi. khóa học tiếng Anh nâng cao

Hiện tại, một trong những địa chỉ tin cậy và được nhiều người tìm tới để học phát âm và giao tiếp nâng cao chính là Thành phố tiếng Anh English Town. Với môi trường 100% sử dụng Anh ngữ , đội ngũ giảng viên và trợ giảng chuyên nghiệp, cơ sở vật chất hiện đại sáng tạo cùng hệ thống lớp học “thực chiến” thú vị, English Town hứa hẹn sẽ sự lựa chọn tuyệt vời để đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục tri thức.

Cập nhật thông tin chi tiết về Âm On Và Âm Kun Trong Tiếng Nhật Là Gì? trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!