Bạn đang xem bài viết Âm On Và Âm Kun Trong Tiếng Nhật Là Gì? được cập nhật mới nhất trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Chữ Kanji chính là chữ Hán của Trung Quốc được du nhập vào Nhật Bản. Nhờ có sự sâu sắc, một chữ Hán có thể diễn đạt một hoặc nhiều từ khác nhau. Chính vì vậy, người Nhật sử dụng chữ Hán để rút gọn chữ viết của mình. Tuy nhiên, điều đó lại phát sinh vấn đề: có những từ mang nghĩa hoàn toàn mới so với tiếng Nhật và có những từ đã có sẵn trong tiếng Nhật cần chữ Hán đồng nghĩa để viết thay thế. Từ đó, cách đọc phân thành hai loại: Âm On (cách đọc theo âm – âm Hán – Nhật) và Âm Kun (cách đọc theo nghĩa – âm thuần Nhật).
Để quyết định sử dụng cách đọc nào, ta phải dựa vào văn cảnh, dụng ý của , thậm chí là vị trí từ kanji đó trong câu…Để phân biệt âm on và âm kun trong tiếng Nhật ta căn cứ vào những ý sau đây:
Định nghĩa âm On và âm Kun trong tiếng Nhật
Âm On: Viết tắt của On’yomi (音読み) tức là cách đọc theo âm: âm Hán Nhật. Âm on để đọc các từ vay mượn của Trung Quốc (phần nhiều là từ ghép). Âm Kun: Viết tắt Kun’yomi (訓読み) tức là cách đọc theo nghĩa: âm thuần Nhật. Âm kun để đọc những chữ Nhật gốc được viết bằng chứ Hán có ý nghĩa tương đương. Tức là đọc bằng cách nhìn chữ kanji lấy nghĩa và đọc dựa trên cách phát âm của một từ tương đương trong tiếng Nhật.
Có thể phân biệt âm on và âm kun như sau:
biểu thị cách đọc bằng katakana (vì là phiên âm từ tiếng nước ngoài – Tiếng Hán), còn biểu thị cách đọc bằng hiragana (vì là cách đọc thuần Nhật).
Ví dụ: kanji 東 tức là “phía Đông”, có cách đọc on là トウ (tou) ( Gần giống với từ “đông” trong tiếng Việt phải không nào? Sở dĩ có sự gần tương đồng đó, bởi Tiếng Việt cũng sử dụng rất nhiều âm tiếng Hán). Trong tiếng Nhật, có hai từ mang nghĩa “phía Đông” là ひがし (higashi) và あずま (azuma). Vì vậy, ký tự 東 có cách đọc như sau: ON トウ KUN 東 ひがし 東 あずま
Vậy trong Tiếng Nhật, khi nào dùng cách đọc âm On và khi nào dùng cách đọc âm Kun?
Những kanji độc lập, chẳng hạn một ký tự biểu diễn một từ đơn nhất, thường được đọc bằng cách đọc bằng âm Kun. Chúng có thể được viết cùng với okurigana để biểu đạt biến cách kết thúc của động từ hay tính từ, hay do qui ước. Ví dụ: 情け nasake “sự cảm thông”, 赤い akai “đỏ”, 新しい atarashii”mới”, 見る miru “nhìn”, 必ず kanarazu “nhất định, nhất quyết”.(* け, い, る, ず trong các ví dụ trên chính là Okurigana)
Kokono luôn sẵn sàng phục vụ Quý phụ huynh và học sinh!
Nguyên Âm Là Gì? Phụ Âm Là Gì? Cách Phân Biệt Nguyên Âm Và Phụ Âm
Chữ viết là hệ thống các ký hiệu để có thể ghi lại ngôn ngữ dạng văn bản. Thông qua các ký hiệu đó có thể miêu tả lại ngôn ngữ. Chữ viết trong mỗi ngôn ngữ cho dù là tiếng việt, tiếng anh, tiếng Nga hay bất cứ tiếng nào thì cũng được cấu thành từ bảng chữ cái đặc trưng của ngôn ngữ đó.
Nguyên âm và phụ âm trong tiếng việt
Nguyên âm là những dao động của thanh thanh quản, luồng khí này sẽ không bị cản trở khi ta đọc nguyên âm đó. Nguyên âm có thể đứng riêng biệt hay đứng trước hoặc sau phụ âm để tạo thành một tiếng.
Về mặt chữ viết, có 12 nguyên âm trong tiếng Việt là: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y. Về mặt ngữ âm, có 11 nguyên âm được ghi nhận trong tiếng Việt là /a, ɐ, ə, ɛ, e, i, ɔ, o, ɤ, u, ɯ/
Phụ âm là âm phát từ thanh quản qua miệng, khi phát âm ra thì luồng khí từ thanh quản lên môi bị cản trở. Chẳng hạn như cản trở bởi lưỡi, răng, môi chạm nhau trong quá trình phát âm. Phụ âm khi phát ra tiếng trong lời nói thì chỉ khi chúng kết hợp với nguyên âm.
Như phía trên đã nhắc về khái niệm nguyên âm là gì. Vậy giờ các bạn sẽ hiểu hơn về nguyên âm trong bảng chữ cái. Các bạn cần biết rằng trong bảng chữ cái tiếng Việt có 11 nguyên âm đơn( về mặt ngữ âm), đó là a, ă, â, e, ê, i/y, o, ô, ơ, u, ư. Và có 3 nguyên âm đôi trong tiếng việt, thể hiện ở các cách viết như ia – yê – iê, ua – uô, ưa – ươ.
Các nguyên âm thường có cách đọc khác nhau ở chỗ vị trí của lưỡi và độ mở của miệng. Một số lưu ý về các nguyên âm trong tiếng việt là:
Hai nguyên âm a và ă: chúng đều có độ mở và vị trí lưỡi giống nhau nhưng khác nhau “a” dài trong khi “ă” thì ngắn. Hay chính 2 nguyên âm “ơ” và “â” cũng vậy, ơ dài và â thì ngắn.
Trong các nguyên âm tiếng việt thì cần đặc biệt chú ý đến các nguyên âm có dấu như ư, ơ, ô, â, ă. Chúng khó nhớ hơn các nguyên âm khác.
Trong chữ viết thì các nguyên âm đơn chỉ xuất hiện 1 mình trong âm tiết chứ không đúng gần vị trí của nhau. Trừ một số chữ vay mượn ngoại lệ như từ: Quần soóc, cái xoong, boong…) thì lúc đó 2 nguyên âm đơn o đứng gần nhau.
Về mặt chữ viết thì trong bảng chữ cái tiếng việt có 12 nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y.
Các nguyên âm đôi trong tiếng việt có 32 nguyên âm đôi, hay còn gọi là trùng nhị âm: AI, AO, AU, ÂU, AY, ÂY, EO, ÊU, IA, IÊ/YÊ, IU, OA, OĂ, OE, OI, ÔI, ƠI, OO, ÔÔ, UA, UĂ, UÂ, ƯA, UÊ, UI, ƯI,UO, UÔ, UƠ, ƯƠ, ƯU, UY.
Có 13 nguyên âm ba hay còn gọi là trùng tam âm, bao gồm: IÊU/YÊU, OAI, OAO, OAY, OEO, UAO, UÂY, UÔI, ƯƠI, ƯƠU, UYA, UYÊ, UYU. Đối với phụ âm
Trong bảng chữ cái tiếng việt thì các phụ âm thường là chữ cái duy nhất như: b,c, d, t, v, chúng tôi nhiên có 9 phụ âm được ghép lại nữa là: ph, th, tr, gi, ch, nh, kh, gh, ng. Có một phụ âm được ghép bằng 3 chữ cái là: ngh (nghề).
Phía trên là những chia sẻ về nguyên âm phụ âm tiếng Việt. Như vậy bạn sẽ dễ dàng phân biệt được nguyên âm và phụ âm. Đặc biệt là các bé với độ tuổi đi học lớp 1, sẽ được tiếp xúc với bảng chữ cái tiếng Việt. Khi người học nhớ hết các chữ trong bảng chữ cái, các nguyên âm là gì, phụ âm là gì thì việc học tiếng Việt sẽ nhanh chóng dễ dàng hơn.
Tuy nhiên tiếng Việt vận được xếp vào thứ tiếng khó học nhất thế giới. Bộ môn tiếng việt có những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao. Không chỉ riêng gì lớp 1 hay cấp 1 mới được học. Mà ngay cả bậc Đại Học cũng cần phải tìm hiểu nhiều hơn nữa.
Nguyên âm và phụ âm trong tiếng anh
Nếu nói về tiếng anh thì nguyên âm và phụ âm được hiểu như thế nào? Có thể nói chúng cũng khá giống tiếng việt. Được phân biệt như sau:
Nguyên âm: Là những dao động của thanh quản hay những âm mà khi ta phát ra luồng khí từ thanh quản lên môi không bị cản trở. Nguyên âm có thể đứng riêng biệt hoặc đứng sau các phụ âm để tạo thành tiếng trong khi nói.
Nguyên âm có 2 loại: Nguyên âm đơn và nguyên âm đôi
Nguyên âm đơn có: Nguyên âm dài và nguyên âm ngắn
Phụ âm: Cũng giống như tiếng việt thì phụ âm trong tiếng anh là âm được phát ra từ thanh quản qua miệng, nhưng khi âm được phát ra thì luồng khi ra bị môi, răng, lưỡi cản trở lại. Phụ âm chỉ khi phát ra thành tiếng khi nó phối hợp với nguyên âm.
Trong tiếng anh thì phụ âm được chia làm 3 loại:
Phụ âm vô thanh: là những âm khi được phát ra sẽ làm không làm rung thanh quản. Nó như những tiếng động nhẹ như tiếng xì xì, riếng bật, tiếng gió. Chẳng hạn như: /p/, /f/, /s/, /ʃ/, /k/, /t/, /θ/, /tʃ/
Phụ âm hữu thanh: là những âm là khi phát âm sẽ làm rung thanh quản. Chẳng hạn như: /b/ /d/, /g/, /g/, /dʒ/, /v/, /ð/, /z/, /ʒ/
Các phụ âm còn lại ngoài phụ âm vô thanh và phụ âm hữu thanh thì còn lại như: /m/, /n/, /η/, /h/, /l/, /r/, /j/, /w/.
Pinyin Là Gì? Bảng Phiên Âm Pinyin, Bính Âm Tiếng Trung
Giống như phiên âm trong tiếng Anh, Pinyin là công cụ đắc lực trong việc hỗ trợ người nước ngoài có thể học đọc tiếng Trung dễ dàng.
Ngày nay, Pinyin hay Bính âm Hán ngữ đã được sử dụng như một hệ thống chuyển ngữ latinh cho chữ Hán trong việc giáo dục tiếng Hoa, dạy và học tiếng Quan Thoại tại Malaysia, Singapore, Trung Quốc, Đài Loan Ma Cao, Hồng Kông. Năm 1979, tổ chức ISO – tiêu chuẩn hóa quốc tế đã chọn Bính Âm là hệ thống chuẩn hóa Latinh cho Hán ngữ. Pinyin đã trở thành công cụ đắc lực trong việc học tiếng Trung ngày nay.
Vào những năm cuối thập niên 1990, Đài Loan đã lập ra bính âm thông dụng (通用拼音 tōngyòng pīnyīn) riêng dựa trên bính âm và có một số đặc điểm khác biệt so với hệ thống phiên âm Hán ngữ. Hệ thống phiên âm này được sử dụng chính thức tại Đài Loan. Từ ngày 1 tháng 1 năm 2009, phiên âm bính âm Hán ngữ đã trở thành hệ chuyển tự Latinh tiếng Trung tiêu chuẩn của Đài Loan.
Ví dụ: 你好 có phiên âm Pinyin là [ nǐhǎo]
Tuy nhiên, các âm Pinyin cần có những quy tắc học và đọc để có thể nhớ và phát âm thật chuẩn.
Bảng phiên âm Pinyin, bính âm tiếng Trung
Các nguyên âm “ü”, “üe”, “üan”, “ün”, khi ghép với các phụ âm “j”, “q”, “x” lúc viết phải bỏ hai dấu chấm trên nguyên âm “ü”. Ví dụ: ju jue juan jun qu que quan qun xu xue xuan xun.
Các nguyên âm “ü”. “üe”, khi ghép với phụ âm “l”, “n”, lúc viết hai dấu chấm trên nguyên âm “ü” phải giữ nguyên. Ví dụ: nü, nüe, lü, lüe.
Nếu trước nguyên âm “u” không ghép với phụ âm, lúc viết phải thêm bán nguyên âm “w” ở phía trước:u-wu.
Các nguyên âm “ua”, “uo”, “uai”, “uei”, “uan”, “uen”, “uang”, “ueng”, nếu phía trước không ghép với phụ âm khi viết bỏ chữ “u” ở phía trước, thay bằng bán nguyên âm “w”. Ví dụ: ua – wa, uo – wo, uai – wai, uei – wei, uan – wan, uen – wen, uang – wang ueng – weng.
Nguyên âm “ü” chỉ có thể ghép với 5 phụ âm “n”, “l”, “j”, “q”, “x”.
Nguyên âm “iou”, nếu phía trước ghép với phụ âm, lúc viết phải bỏ “o” ở giữa. Ví dụ: qiū, niú, jiú, liù.
Các nguyên âm: “i”, “in”, “ing”, nếu phía trước không ghép với phụ âm, lúc viết phải thêm bán nguyên âm “y” ở trước, ví dụ:i – yi, in – yin, ing – ying.
Các nguyên âm “ia”, “ie”, “iao”, “iou”, “ian”, “iang”, “iong”, nếu phía trước không ghép với phụ âm, lúc viết phải thay nguyên âm “i” bằng chữ cái “y”, ví dụ: ia – ya, ie – ye, iao – yao, iou – you, ian – yan, iang – yang, iong – yong.
Các nguyên âm “uei”, “uen” nếu phía trước ghép với phụ âm, lúc viết phải bỏ “e” ở giữa đi. Ví dụ: ruì, lún, dùn.
Các âm tiết có nguyên âm “a”, “o”, “i” đứng đầu, khi đặt phía sau âm tiết khác, nếu xuất hiện hiện tượng ranh giới giữa hai âm tiết bị lẫn lộn phải dùng dấu cách âm (‘) tách ra. Ví dụ;
píng’ān (平安), có nghĩa là bình an, từ này có hai âm tiết, âm tiết sau có nguyên âm “a” đứng đầu nếu không dùng dấu cách âm tách ra có khi đọc thành “pín gān” không có nghĩa gì.
jiāo’ào (骄傲) có nghĩa là kiêu ngạo, từ này có hai âm tiết, âm tiết sau có nguyên âm “a” đứng đầu, nếu không dùng dấu cách âm tách ra thì rất khó đọc.
Những danh từ riêng như tên người, địa danh, cơ quan, đoàn thể, đảng phái… chữ cái đầu phải viết hoa. Chữ cái đứng đầu mỗi câu, mỗi đoạn phải viết hoa…
Bạn đang tìm cho mình lớp học tiếng Trung nhưng chưa tìm được môi trường thất sự phù hợp. Hãy để lại thông tin tại biểu mẫu bên cạnh, Web Tiếng Trung sẽ tư vấn miễn phí giúp bạn, hỗ trợ bạn lựa chọn các khóa học phù hợp, trung tâm đào tạo uy tín, học phí phù hợp với các chương trình ưu đãi siêu hấp dẫn.
Tổng Hợp Kanji N5 (Bản Đầy Đủ Âm On, Kun)
Tác giả Tiếng Nhật Đơn Giản
📢 Trên con đường dẫn đến THÀNH CÔNG, không có DẤU CHÂN của những kẻ LƯỜI BIẾNG
Mình là người sáng lập và quản trị nội dung cho trang Tiếng Nhật Đơn Giản Những bài viết trên trang Tiếng Nhật Đơn Giản đều là kiến thức, trải nghiệm thực tế, những điều mà mình học hỏi được từ chính những đồng nghiệp Người Nhật của mình.
Hy vọng rằng kinh nghiệm mà mình có được sẽ giúp các bạn hiểu thêm về tiếng nhật, cũng như văn hóa, con người nhật bản. TIẾNG NHẬT ĐƠN GIẢN !
Cập nhật thông tin chi tiết về Âm On Và Âm Kun Trong Tiếng Nhật Là Gì? trên website Theolympiashools.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!